Bàn tay của nhân viên y tế (NVYT) được biết đến là nguồn lây truyền chính các bệnh NKBV. Do đó, thực hiện vệ sinh tay (VST) và tuân thủ các hướng dẫn VST đều sẽ làm giảm nguy cơ lây truyền. Vì vậy, để đánh giá tỷ lệ tuân thủ VST thường quy của NVYT tại Bệnh viện Kiến an năm 2024, làm cơ sở cho các biện pháp can thiệp sau này, khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn thực hiện đánh giá tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế bệnh viện Kiến An năm 2024 với kết quả như sau:
Bảng 1: Tỷ lệ tuân thủ VST chung ở các thời điểm
Đối tượng
|
Có tuân thủ thời điểm VST
|
Không tuân thủ thời điểm VST
|
Số lần
|
Tỷ lệ %
|
Số lần
|
Tỷ lệ %
|
Trước khi tiếp xúc với người bệnh
|
57
|
83,8
|
11
|
16,2
|
Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn
|
65
|
98,5
|
1
|
1,5
|
Sau khi tiếp xúc với người bệnh
|
58
|
92,1
|
5
|
7,9
|
Sau khi tiếp xúc dịch cơ thể
|
57
|
100,0
|
0
|
0,0
|
Sau khi tiếp xúc với các vật dụng xung quanh bệnh nhân
|
46
|
82,1
|
10
|
17,9
|
Tổng cộng
|
283
|
91,3
|
27
|
8,7
|
Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ VST cao nhất ở thời điểm sau khi tiếp xúc với dịch cơ thể (100,0%), tỷ lệ tuân thủ VST ở trước khi làm thủ thuật vô khuẩn đạt 98,5%, sau khi tiếp xúc với người bệnh đạt 92,1%, Trước khi tiếp xúc với người bệnh đạt 83,8% thấp nhất ở thời điểm sau khi tiếp xúc với vật dụng xung quanh bệnh nhân đạt 82,1%.
Bảng 2: Chức danh của đối tượng nghiên cứu và tỷ lệ tuân thủ VST
Chức danh nghề nghiệp
|
Có tuân thủ VST
|
Không tuân thủ VST
|
Số lần
|
Tỷ lệ %
|
Số lần
|
Tỷ lệ %
|
Bác sỹ
|
78
|
91,8
|
7
|
8,2
|
ĐD - NHS
|
205
|
91,1
|
20
|
8,9
|
Tổng cộng
|
283
|
91,3
|
27
|
8,7
|
Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của đối tượng bác sỹ đạt 91,8% cao hơn so với đối tượng điều dưỡng đạt 91,1%.
Bảng 3: Tuổi của đối tượng và tỷ lệ tuân thủ VST thường quy
Độ tuổi
|
Có tuân thủ VST
|
Không tuân thủ VST
|
Số lần
|
Tỷ lệ %
|
Số lần
|
Tỷ lệ %
|
<30
|
85
|
91.4
|
8
|
8.6
|
30-40
|
142
|
90.4
|
15
|
9.6
|
>40
|
56
|
93.3
|
4
|
6.7
|
Tổng cộng
|
283
|
91,3
|
27
|
8,7
|
Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ cao nhất ở độ tuổi >40 đạt 93,3%, độ tuổi từ 30-40 có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất đạt 90,4%, tỷ lệ tuân thủ ở độ tuổi <30 đạt 91,4%.
Bảng 4: Giới tính và tỷ lệ tuân thủ VST
Giới tính
|
Có tuân thủ VST
|
Không tuân thủ VST
|
Số lần
|
Tỷ lệ %
|
Số lần
|
Tỷ lệ %
|
Nam
|
64
|
88,9
|
8
|
11,1
|
Nữ
|
219
|
92,0
|
19
|
8,0
|
Tổng cộng
|
283
|
91,3
|
27
|
8,7
|
Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ ở đối tượng nữ đạt 92,0%, cao hơn đối tượng nam đạt 88,9%.
Bảng 5: Khoa làm việc và tỷ lệ tuân thủ VST
Khoa làm việc
|
Có tuân thủ VST
|
Không tuân thủ VST
|
Số lần
|
Tỷ lệ %
|
Số lần
|
Tỷ lệ %
|
Cấp cứu - Hồi sức - Lọc máu
|
63
|
92,6
|
5
|
7,4
|
Khối chuyên khoa - Đông y
|
23
|
92,0
|
2
|
8,0
|
Khối ngoại
|
105
|
92,9
|
8
|
7,1
|
Khối nội
|
50
|
84,7
|
9
|
15,3
|
Sản - Nhi - Phụ khoa
|
42
|
93,3
|
3
|
6,7
|
Tổng cộng
|
283
|
91,3
|
27
|
8,7
|
Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ VST cao nhất ở các khoa khối Sản - Nhi - Phụ khoa với tỷ lệ 93,3%, thấp nhất ở các khoa thuộc Khối nội với tỷ lệ 84,7%.
Kiến nghị
-
Tăng cường tập huấn, đào tạo quy trình thực hành vệ sinh tay thường quy cho nhân viên Bệnh viện và sinh viên thực tập tại Bệnh viện.
-
Tăng cường công tác truyền thông về vệ sinh tay cho người bệnh, người nhà, khách thăm.
-
Xây dựng kế hoạch tăng cường thực hành vệ sinh tay tại các khoa.
-
Cung cấp đầy đủ các phương tiện vệ sinh tay.
-
Tăng cường giám sát việc thực hiện vệ sinh tay tại các khoa, đặc biệt với đối tượng sinh viên thực tập tại Bệnh viện.
-
Tiếp tục thực hiện các nghiên cứu, khảo sát khác về kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh tay tại Bệnh viện.