BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 1895/1997/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BỆNH VIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Điều trị và Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy chế bệnh viện gồm 5 phần:
- Phần I: Quy chế về tổ chức bệnh viện
- Phần II: Quy chế về nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách cá nhân.
- Phần III: Quy chế về quản lý bệnh viện.
- Phần IV: Quy chế về chuyên môn.
- Phần V: Quy chế công tác một số khoa
Điều 2. Quy chế bệnh viện được áp dụng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (gọi chung là bệnh viện) kể cả bệnh viện tư nhân và bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài. Riêng quy chế về tổ chức bệnh viện, các bệnh viện tư nhân và bệnh viện có vốn đầu tư của nước ngoài được phép vận dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế của bệnh viện.
Điều 3. Giao cho Vụ trưởng Vụ Điều trị chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chế bệnh viện tại các bệnh viện trong cả nước.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 và thay thế công văn số 1876/BYT/CB ngày 12/6/1972, về việc nghiên cứu, học tập và chấp hành những quy định về tổ chức, chức trách, chế độ công tác bệnh viện và quyết định số: 266/QĐ, ngày 01/04/1988 về việc ban hành chế độ chuyên môn công tác bệnh viện.
Điều 5. Các Ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Chánh thanh tra và Vụ trưởng các Vụ của cơ quan Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Viện, Bệnh viện trực thuộc Bộ, Y tế ngành, các Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các Cơ sở điều dưỡng – Phục hồi chức năng; Hiệu trưởng các trường Đại học, Trung học y, dược, các Trung tâm đào tạo y, dược trong cả nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Khoa giáo TW Đảng;
- Như Điều 5;
- Lưu Pháp chế;
- Lưu trữ;
- Lưu Điều trị;
|
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
GS. PTS. Đỗ Nguyên Phương
|
Phần I.
QUY CHẾ TỔ CHỨC BỆNH VIỆN
1. NHIỆM VỤ CHUNG CỦA BỆNH VIỆN
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh và có các nhiệm vụ sau:
1. Khám bệnh, chữa bệnh:
a. Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo các chế độ chính sách Nhà nước quy định.
b. Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
2. Đào tạo cán bộ:
Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế. Các thành viên trong bệnh viện phải mẫu mực trong thực hiện quy chế bệnh viện và quy định kỹ thuật bệnh viện.
3. Nghiên cứu khoa học:
Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh.
4. Chỉ đạo tuyến:
Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật. Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật cho tuyến dưới.
5. Phòng bệnh:
Song song với khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh là nhiệm vụ quan trọng của bệnh viện.
6. Hợp tác quốc tế:
Theo đúng các quy định của Nhà nước.
7. Quản lý kinh tế trong bệnh viện:
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện từng bước tổ chức thực hiện việc hạch toán chi phí về khám bệnh, chữa bệnh trong bệnh viện.
* Bộ máy tổ chức của các phòng các khoa trong bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh (gọi chung là bệnh viện) đa khoa và chuyên khoa hạng I, II và III do Giám đốc bệnh viện tham khảo mô hình tổ chức trong tài liệu này để đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định – Bệnh viện chuyên khoa tham khảo phần tổ chức của bệnh viện đa khoa.
2. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẠNG I
Bệnh viện đa khoa hạng I là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế hoặc UBND tỉnh, thành phố và các Ngành có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, được trang bị hiện đại, có các chuyên khoa sâu, cơ sở hạ tầng phù hợp.
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ:
1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
a. Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
b. Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
c. Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại địa phương nơi bệnh viện đóng. Tổ chức khám giám định sức khỏe khi hội đồng giám định y khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu; khám giám định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
2. Đào tạo cán bộ y tế:
a. Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học và trung học
b. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới nâng cao trình độ chuyên môn.
3. Nghiên cứu khoa học về y học:
a. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc – Kết hợp với các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.
b. Nghiên cứu dịch tể học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu …
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
a. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến dưới phát triển kỹ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị.
b. Kết hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực.
5. Phòng bệnh:
a. Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
b. Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
6. Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo đúng quy định của Nhà nước.
7. Quản lý kinh tế trong bệnh viện:
a. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp.
b. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện. Từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
c. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
II. TỔ CHỨC:
1. Các phòng chức năng:
1. Phòng Kế hoạch tổng hợp
2. Phòng Y tá (điều dưỡng)
3. Phòng Chỉ đạo tuyến
4. Phòng Vật tư – thiết bị y tế
5. Phòng Hành chính quản trị
6. Phòng Tổ chức cán bộ
7. Phòng Tài chính kế toán
2. Các khoa:
1. Khoa khám bệnh
2. Khoa Hồi sức cấp cứu
3. Khoa Nội tổng hợp
4. Khoa Nội tim mạch
5. Khoa Nội tiêu hóa
6. Khoa Nội cơ – xương – khớp
7. Khoa Nội thận – tiết niệu
8. Khoa Nội tiết
9. Khoa Dị ứng
10. Khoa Huyến Học lâm sàng
11. Khoa Truyền nhiễm
12. Khoa Lao
13. Khoa Da Liễu
14. Khoa Thần kinh
15. Khoa Tâm thần
16. Khoa Y học cổ truyền
17. Khoa Lão học
18. Khoa Nhi
19. Khoa Ngoại tổng hợp
20. Khoa Ngoại thần kinh
21. Khoa Ngoại lồng ngực
22. Khoa Ngoại tiêu hóa
23. Khoa Ngoại thận – tiết niệu
24. Khoa Chấn thương chỉnh hình
25. Khoa Bỏng
26. Khoa Phẩu thuật gây mê hồi sức
27. Khoa Phụ sản
28. Khoa Tai – mũi – họng
29. Khoa Răng - hàm – mặt
30. Khoa mắt
31. Khoa Vật lý trị liệu – phục hồi chức năng
32. Khoa Y học hạt nhân
33. Khoa Truyền máu
35. Khoa Lọc máu (thận nhân tạo)
36. Khoa Huyến học
37. Khoa Hóa Sinh
38. Khoa Vi sinh
39. Khoa Chẩn đoán hình ảnh
40. Khoa Thăm dò chức năng
41. Khoa Nội soi
42. Khoa Giải phẫu bệnh
43. Khoa Chống nhiễm khuẩn
44. Khoa Dược
45. Khoa Dinh dưỡng
3. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẠNG II
Bệnh viện đa khoa hạng II là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khu vực các huyện trong tỉnh và các Ngành, có độ ngũ cán bộ chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho bệnh viện hạng III.
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ:
1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
a. Tiến nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.
b. Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
c. Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương và các ngành.
d. Tổ chức khám giám định sức khỏe, khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
e. Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết.
2. Đào tạo cán bộ y tế:
a. Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học và trung học.
b. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.
3. Nghiên cứu khoa học về y học:
a. Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
b. Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu lựa chọn ưu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành.
c. Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện,.
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:
a. Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (Bệnh viện hạng III) thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên môn.
b. Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành.
5. Phòng bệnh:
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
6. Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
7. Quản lý kinh tế y tế:
a. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh chữa bệnh.
b. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và của các tổ chức kinh tế khác.
II. TỔ CHỨC:
1. Các phòng chức năng:
1. Phòng Kế hoạch tổng hợp
2. Phòng Y tá (điều dưỡng)
3. Phòng Vật tư thiết bị y tế
4. Phòng Tổ chức cán bộ
5. Phòng Hành chính quản trị
6. Phòng Tài chính kế toán
2. Các khoa:
1. Khoa Khám bệnh
2. Khoa Hồi sức cấp cứu
3. Khoa Nội tổng hợp
4. Khoa Nội tim mạch – Lão học
5. Khoa Truyền nhiễm
6. Khoa Lao
7. Khoa Da liễu
8. Khoa Thần kinh
9. Khoa tâm thần
10. Khoa Y học Cổ truyền
11. Khoa Nhi
12. Khoa Ngoại tổng hợp
13. Khoa Phẩu thuật – gây mê hồi sức
14. Khoa Phụ sản
15. Khoa Tai – mũi – họng
16. Khoa Răng – hàm – mặt
17. Khoa Mắt
18. Khoa Vật lý trị liệu – phục hồi chức năng
19. Khoa Ung bướu (điều trị tia xạ)
20. Khoa Huyết học truyền máu
21. Khoa Hóa sinh
22. Khoa Vi sinh
23. Khoa Chẩn đoán hình ảnh
24. Khoa Thăm dò chức năng
25. Khoa Nội soi
26. Khoa Giải phẫu bệnh
27. Khoa Chống nhiễm khuẩn
28. Khoa Dược
29. Khoa Dinh dưỡng
4. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẠNG III
Bệnh viện hạng III là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố và các Ngành có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân một huyện hoặc một số huyện, quận trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Ngành. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyên môn, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phù hợp.
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ:
1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
a. Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các cơ sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.
b. Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
c. Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh thông thường về nội khoa và các trường hợp cấp cứu về ngoại khoa.
d. Tổ chức khám giám định sức khỏe, khám giám định pháp y hội đồng giám định y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ luật pháp trưng cầu.
e. Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của bệnh viện.
2. Đào tạo cán bộ y tế:
a. Bệnh viện là cơ sở thực hành cho các trường lớp trung học y tế.
b. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Nghiên cứu khoa học về y học:
a. Tổ chức tổng kết, đánh giá các đề tài và chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu.
b. Tham gia các công trình nghiên cứu về y tế cộng đồng và dịch tễ học trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cấp Bộ và cấp Cơ sở.
c. Nghiên cứu áp dụng y học cổ truyền và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
a. Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (phòng khám đa khoa, y tế cơ sở) thực hiện các phác đồ chẩn đoán và điều trị).
b. Tổ chức chỉ đạo các xã, phường thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực hiện các chương trình y tế ở địa phương.
5. Phòng bệnh:
a. Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
b. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
6. Hợp tác quốc tế:
- Tham gia các chương trình hợp tác với các tổ chức và cá nhân ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
7. Quản lý kinh tế y tế:
a. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí.
b. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiệm y tế, đầu tư của nước ngoài, và các tổ chức kinh tế.
c. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện; từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
II. TỔ CHỨC
1. Các phòng chức năng:
1. Phòng Kế hoạch tổng hợp và Vật tư – thiết bị y tế
2. Phòng Y tá (điều dưỡng)
3. Phòng hành chính – quản trị và Tổ chức cán bộ.
4. Phòng Tài chính – kế toán
2. Các khoa
1. Khoa Khám bệnh
2. Khoa Hồi sức cấp cứu
3. Khoa Nội tổng hợp
4. Khoa Truyền nhiễm
5. Khoa Nhi
6. Khoa Ngoại tổng hợp
7. Khoa Phụ Sản
8. Liên chuyên khoa Tai – Mũi – Họng, Răng – Hàm Mặt, Mắt
9. Khoa Xét nghiệm (Huyết học, Hóa sinh, Vi sinh)
10. Khoa Chẩn đoán hình ảnh
11. Khoa Giải phẫu bệnh
12. Khoa Chống nhiễm khuẩn
13. Khoa Dược
14. Khoa Dinh dưỡng.
5. VỊ TRÍ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA HẠNG I
Bệnh viện chuyên khoa hạng I là cơ sở khám bệnh chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế hoặc trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Ngành, làm nhiệm vụ khám bệnh chuyên khoa bao gồm nhiều tỉnh, thành phố. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyên khoa sâu có trình độ kỹ thuật cao, được trang bị hiện đại, cơ sở hạ tầng phù hợp.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
a. Tiếp nhận mọi trường hợp người bệnh thuộc phạm vi chuyên khoa của bệnh viện để khám bệnh, chữa bệnh nội trú, ngoại trú.
b. Giải quyết các bệnh thuộc chuyên khoa bằng các phương tiện hiện có.
c. Tham gia khám giám định sức khỏe và khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa trung ương hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
2. Đào tạo cán bộ:
a. Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa ở cấp đại học và trên đại học, đồng thời có trách nhiệm tham gia giảng dạy chuyên khoa ở bậc đại học và trên đại học.
b. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên khoa.
3. Nghiên cứu khoa học về y học:
a. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học về chuyên khoa ở cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
b. Nghiên cứu về dịch tễ học cộng đồng thuộc lĩnh vực chuyên khoa để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
a. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo tuyến dưới phát triển kỹ thuật chuyên khoa để nâng cao chất lượng cấp cứu – chẩn đoán và điều trị chuyên khoa trong địa phương.
b. Kết hợp với các cơ sở y tế tuyến dưới thực hiện chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong địa phương.
5. Phòng bệnh:
- Phối hợp với cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên công tác phòng bệnh và phòng dịch.
6. Hợp tác quốc tế:
- Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
7. Quản lý kinh tế:
a. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp.
b. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
c. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
6. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA HẠNG II
Bệnh viện chuyên khoa hạng II là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Ngành, có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa khu vực bao gồm nhiều tỉnh, thành phố. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyên khoa, trang bị thích hợp và cơ sở hạ tầng phù hợp.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ:
1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
a. Tiếp nhận mọi trường hợp người bệnh thuộc chuyên khoa của bệnh viện để khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.
b. Giải quyết hầu hết các bệnh thuộc chuyên khoa ở địa phương.
c. Tham gia khám giám định sức khỏe và khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa trung ương hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
2. Đào tạo cán bộ:
a. Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa ở bậc đại học và trung học, đồng thời tham gia giảng dạy chuyên khoa ở bậc đại học và trung học.
b. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên khoa.
3. Nghiên cứu khoa học về y học:
a. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chuyên khoa ở cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
b. Nghiên cứu, triển khai dịch tễ học cộng đồng thuộc lĩnh vực chuyên khoa để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
a. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo chuyên khoa tuyến dưới và những người hành nghề tư về chuyên khoa trong địa bàn được Sở Y tế phân công để phát triển kỹ thuật chuyên khoa và nâng cao chất lượng cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa.
b. Kết hợp với các cơ sở y tế thực hiện chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình hoạt động chuyên khoa tại cộng đồng trong khu vực được phân công.
5. Phòng bệnh:
- Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng và thực hiện thường xuyên công tác phòng bệnh, phòng dịch.
6. Hợp tác quốc tế:
- Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
7. Quản lý kinh tế:
a. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp.
b. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu chi ngân sách của bệnh viện. Từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
c. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
7. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA HẠNG III
Bệnh viện chuyên khoa hạng III là cơ sở khám bệnh chữa bệnh chuyên khoa trực thuộc sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Ngành, có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa cho người bệnh ở địa phương.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ:
1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
a. Tiếp nhận mọi trường hợp người bệnh về chuyên khoa để khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.
b. Giải quyết các bệnh chuyên khoa thuộc khu vực.
c. Tham gia khám giám định sức khỏe và khám giám định pháp y khi hướng dẫn giám định y khoa trung ương hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
2. Đào tạo cán bộ:
a. Bệnh viện là cơ sở thực hành đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa ở bậc trung học, đồng thời tham gia giảng dạy chuyên khoa ở bậc trung học.
b. Tổ chức đào tạo liên tục các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên khoa.
3. Nghiên cứu khoa học về y học:
a. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ khoa học thuộc lĩnh vực chuyên khoa ở cấp Bộ và cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu các đề tài về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
b. Tham gia với y tế cơ sở triển khai chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình chuyên khoa tại cộng đồng.
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
a. Lập kế hoạch và chỉ đạo hoạt động chuyên khoa ở tuyến dưới và những người hành nghề tư về chuyên khoa trong khu vực để phát triển và nâng cao kỹ thuật chuyên khoa.
b. Kết hợp với y tế cơ sở chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình hoạt động chuyên khoa tại cộng đồng.
5. Phòng bệnh:
- Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên công tác phòng bệnh, phòng dịch.
6. Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
7. Quản lý kinh tế:
a. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp.
b. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu chi ngân sách của bệnh viện. Từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
c. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, Bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
8. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
Phòng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về:
- Kế hoạch hoạt động của các khoa, phòng.
- Đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế bệnh viện.
- Tổ chức chỉ đạo công tác nghiệp vụ chuyên môn bệnh viện.
I. NHIỆM VỤ
1. Căn cứ vào nhiệm vụ của bệnh viện, hướng dẫn các khoa, phòng lập kế hoạch thực hiện các mặt hoạt động của bệnh viện.
2. Tổ chức, theo dõi, đôn đốc, đánh giá hiệu quả việc thực hiện kế hoạch quy chế bệnh viện để báo cáo giám đốc xem xét, chi đạo.
3. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới. Phối hợp với các trường để tổ chức thực hành cho học viên.
4. Tổng kết đánh giá công tác chuyên môn, triển khai công tác nghiên cứu khoa học trong toàn bệnh viện.
5. Tổ chức việc điều hòa phối hợp công tác giữa các khoa, phòng trong bệnh viện, giữa bệnh viện với các cơ quan có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác khám bệnh chữa bệnh của bệnh viện.
6. Phối hợp với phòng chỉ đạo tuyến để chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới.
7. Tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế theo kế hoạch của bệnh viện và quy định của Nhà nước.
8. Đảm bảo việc lưu trữ, thống kê, khai thác hồ sơ bệnh án theo quy định.
9. Tổ chức công tác thường trực toàn bệnh viện.
10. Xây dựng quy hoạch phát triển chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện để trình giám đốc xét duyệt và báo cáo cấp trên.
11. Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác điều trị, báo cáo giám đốc và cơ quan cấp trên.
12. Chuẩn bị các phương án phòng chống thiên tai, thảm họa và các trường hợp bất thường khác để trình giám đốc và các tổ chức thực hiện.
II. TỔ CHỨC
1. Các bộ phận:
a. Khám bệnh, chữa bệnh.
b. Nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ.
c. Chỉ đạo tuyến.
d. Hợp tác quốc tế.
e. Báo cáo, thống kê, lưu trữ, thư viện
2. Lãnh đạo:
a. Trưởng phòng.
b. 1 -2 Phó trưởng phòng.
9. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA PHÒNG Y TÁ (ĐIỀU DƯỠNG)
Phòng Y tá (điều dưỡng) của bệnh viện là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức, điều hành và giám sát công tác chăm sóc người bệnh toàn diện.
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức, chỉ đạo y tá (điều dưỡng) nữ hộ sinh kỹ thuật viên chăm sóc người bệnh toàn diện theo quy định.
2. Đôn đốc, kiểm tra y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên và hộ lý thực hiện đúng các quy định kỹ thuật bệnh viện và quy chế bệnh viện.
3. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên và hộ lý. Tham gia hướng dẫn thực hành cho học viên và kiểm tra tay nghề cho y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên và hộ lý trước khi tuyển dụng.
4. Lập kế hoạch mua sắm dụng cụ, vật tư cho công tác chăm sóc và phục vụ người bệnh; kiểm tra việc sử dụng và bảo quản theo quy định.
5. Kiểm tra công tác vệ sinh, chống nhiễm khuẩn tại các buồng bệnh và các khoa.
6. Phối hợp với phòng tổ chức cán bộ bố trí và điều động y tế (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên và hộ lý.
7. Tham gia công tác nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến.
8. Định kỳ sơ kết, tổng kết, công tác chăm sóc người bệnh toàn diện, báo cáo giám đốc bệnh viện.
II. TỔ CHỨC:
1. Các bộ phận:
a. Chăm sóc người bệnh
b. Đào tạo, nghiên cứu khoa học
2. Lãnh đạo:
a. Trưởng phòng
b. 1 -2 Phó trưởng phòng
10. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA PHÒNG CHỈ ĐẠO TUYẾN
Phòng Chỉ đạo tuyến là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động công tác chỉ đạo tuyến. (chỉ áp dụng cho bệnh viện hạng I)
I. NHIỆM VỤ:
1. Lập kế hoạch chỉ đạo tuyến dưới trình giám đốc bệnh viện phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác hoạt động chuyên môn kỹ thuật của tuyến dưới.
3. Phối hợp với các chuyên khoa tổ chức thực hiện đào tạo liên tục cho cán bộ tuyến dưới, đồng thời làm tốt công tác nghiên cứu khoa học.
4. Định kỳ sơ kế, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm về công tác chỉ đạo tuyến trình giám đốc bệnh viện và báo cáo cấp trên.
5. Tổ chức thống kê, lưu trữ hồ sơ theo đúng quy chế bệnh viện
II. TỔ CHỨC:
1. Các bộ phận:
a. Chỉ đạo hoạt động chuyên khoa ở tuyến dưới
b. Đào tạo cán bộ chuyên khoa
c. Nghiên cứu khoa học
2. Lãnh đạo:
a. Trưởng phòng
b. 1 phó trưởng phòng.
11. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA PHÒNG VẬT TƯ, THIẾT BỊ Y TẾ
Phòng Vật tư, thiết bị y tế của bệnh viện là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác vật tư thiết bị y tế trong bệnh viện.
I. NHIỆM VỤ:
1. Căn cứ kế hoạch chung của bệnh viện lập dự trù, kế hoạch mua sắm, thay thế, sửa chữa thanh lý tài sản, thiết bị y tế trong bệnh viện trình giám đốc duyệt và tổ chức thực hiện việc cung ứng đầy đủ thiết bị y tế, vật tư tiêu hao theo kế hoạch được duyệt.
2. Tổ chức đấu thầu mua sắm, sửa chữa và tổ chức thanh lý tài sản, thiết bị y tế theo quy định của Nhà nước.
3. Tổ chức duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế kịp thời
4. Xây dựng phương án lắp đặt cải tạo máy theo quy phạm Việt Nam, tiêu chuẩn Việt Nam để trình cấp trên phê duyệt theo thẩm quyền.
5. Lập hồ sơ, lý lịch cho tất cả các loại máy, xây dựng quy trình vận hành, bảo quản và kỹ thuật an toàn sử dụng máy. Đối với những máy đắt tiền, quý hiếm phải có người trực tiếp bảo quản và sử dụng theo quyết định của giám đốc bệnh viện.
6. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột xuất việc sử dụng và bảo quản thiết bị y tế. Mỗi lần kiểm tra phải ghi nhận xét và ký tên vào hồ sơ lý lịch máy.
7. Kiểm tra công tác bảo hộ lao động, đặc biệt đối với các máy tối nguy hiểm theo danh mục quy định của Nhà nước.
8. Định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình quản lý và sử dụng vật tư thiết bị y tế trong bệnh viện trình giám đốc.
9. Tổ chức học tập cho các thành viên trong bệnh viện hoặc các bệnh viện tuyến dưới học tập về bảo quản, sử dụng, sửa chữa thiết bị y tế nhằm nâng cao tay nghề và sử dụng thiết bị y tế có hiệu quả.
II. TỔ CHỨC:
1. Các bộ phận:
a. Tổng hợp kế hoạch trang bị và sửa chữa thiết bị y tế.
b. Theo dõi sử dụng vật tư thiết bị y tế
c. Theo dõi hợp đồng đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị y tế.
2. Lãnh đạo:
a. Trưởng phòng
b. 1 phó trưởng phòng
12. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
Phòng Hành chính quản trị là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác hành chính quản trị trong bệnh viện.
I. NHIỆM VỤ:
1. Căn cứ kế hoạch công tác của bệnh viện, lập kế hoạch công tác của phòng để trình giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Lập kế hoạch cung ứng vật tư, trang thiết bị thông dụng cho các khoa, phòng trong bệnh viện theo kế hoạch đã được duyệt, đảm bảo đầy đủ đúng chủng loại, đúng quy định về quản lý tài chính.
3. Tổ chức tốt công tác quản lý có hệ thống các công văn đi và đến của bệnh viện, hệ thống bảo quản, lưu trữ hồ sơ theo quy định. Đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc của bệnh viện.
4. Đảm bảo công tác tiếp khách, phục vụ các buổi hội nghị toàn bệnh viện.
5. Tham gia kiểm tra chế độ bảo quản, sử dụng, vận hành các máy, thiết bị thông dụng của các khoa, phòng trong bệnh viện.
6. Quản lý nhà cửa, kho tàng, vật tư, thiết bị thông dụng của bệnh viện.
7. Quản lý các phương tiện vận tải của bệnh viện. Điều động xe ô tô đi công tác và cấp cứu theo quy định.
8. Tổ chức, thực hiện việc sửa chữa nhà cửa, duy tu, bảo dưỡng các máy thông dụng theo kế hoạch
9. Đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sạch, cung ứng điện, hơi để sấy, hấp tiệt trùng và xử lý chất thải bệnh viện.
10. Đảm bảo vệ sinh ngoại cảnh sạch, đẹp (vườn hoa, cây cảnh), hệ thống cống rãnh thông thoát trong bệnh viện. Định kỳ tổ chức kiểm tra vệ sinh chung trong bệnh viện.
11. Đảm bảo công tác trật tự trị an chung. Tham gia kiểm tra công tác bảo hộ lao động trong bệnh viện.
12. Định kỳ tổng kết công tác cung cấp, mua sắm vật liệu, trang thiết bị thông dụng, báo cáo giám đốc bệnh viện.
13. Nghiên cứu xây dựng định mức tiêu hao vật tư thông dụng để trình giám đốc bệnh viện duyệt và tổ chức thực hiện. Kiểm tra đôn đốc việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả; chống lãng phí, tham ô.
14. Định kỳ báo cáo giám đốc về nhận xét việc sử dụng hợp lý vật tư tiêu hao ở các khoa, phòng trong bệnh viện để giám đốc xem xét quyết định việc khen thưởng, kỷ luật.
II. TỔ CHỨC
1. Các bộ phận:
a. Hành chính, công văn đi, đến, lưu trữ hồ sơ.
b. Tiếp khách
c. Cung ứng vật tư thông dụng
d. Sửa chữa nhà cửa, vườn hoa cây cảnh
e. Điện, nước sạch, nước thải, lò hơi chất đốt
g. Bảo vệ trật tự trị an.
2. Lãnh đạo:
a. Trưởng phòng
b. 1 – 2 phó trưởng phòng.
13. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
Phòng Tổ chức cán bộ là phòng nghiệp vụ, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của bệnh viện.
I. NHIỆM VỤ:
1. Căn cứ vào nhiệm vụ chung của bệnh viện, lập kế hoạch tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân lực, đào tạo nhân lực, tổ chức thi tuyển nhân lực để trình giám đốc xét duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện công tác cán bộ, quản lý hồ sơ lý lịch theo phương pháp khoa học, làm thống kê báo cáo theo quy định.
3. Xây dựng lề lối làm việc và quan hệ công tác giữa các khoa phòng, trình giám đốc bệnh viện xét duyệt, tổ chức thực hiện.
4. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đảng, chính quyền địa phương để phối hợp công tác trong công việc có liên quan.
5. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách cùa Nhà nước, của ngành y tế đối với mọi thành viên và người bệnh trong bệnh viện.
6. Phối hợp với các đoàn thể quần chúng tổ chức phong trào thi đua, các đợt học tập thời sự, chính trị, chính sách, văn hóa, ngoại ngữ để nâng cao y đức, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ.
7. Phối hợp với các khoa, phòng chức năng đề xuất với giám đốc bệnh viện giải quyết những vấn đề có liên quan đến người bệnh thuộc diện chính sách xã hội.
8. Nắm tình hình, tâm tư nguyện vọng của mọi thành viên trong bệnh viện để đề xuất với giám đốc xem xét, giải quyết.
II. TỔ CHỨC:
1. Các bộ phận:
a. Quản lý nhân lực:
- Lao động tiền lương – Quản lý hồ sơ nhân lực
- Tuyển dụng, lương, chế độ, chính sách.
- Công tác cán bộ, đề bạt, thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
b. Đào tạo cán bộ:
- Quy hoạch cán bộ - Kế hoạch đào tạo
c. Bảo vệ chính trị nội bộ.
2. Lãnh đạo:
a. Trưởng phòng
b. 1-2 phó trưởng phòng
14. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Phòng Tài chính kế toán của bệnh viện là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của bệnh viện.
I. NHIỆM VỤ:
1. Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành, và kế hoạch công tác của bệnh viện lập dự toán ngân sách, kế hoạch thu chi của bệnh viện và tổ chức thực hiện khi kế hoạch được phê duyệt.
2. Theo định hướng hạch toán kinh tế trong công tác khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức và quản lý chặt chẽ việc thu viện phí theo quy định.
3. Theo kế hoạch ngân sách và các nguồn thu khác tổ chức xây dựng định mức chi tiêu cho từng hoạt động cụ thể của bệnh viện.
4. Tổ chức công tác kế toán trong bệnh viện theo đúng quy định hiện hành. Thực hiện các nghiệp vụ kế toán lao động tiền lương, chế độ chính sách, vật tư tài sản, hành chính sự nghiệp chính xác kịp thời. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác kế toán, chế độ thu chi của bệnh viện.
5. Định kỳ thực hiện báo cáo quyết toán, tổng kết tài sản, kiểm kê tài sản.
6. Tổ chức bảo quản lưu trữ các chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng quy định.
7. Tổng hợp tình hình, số liệu cụ thể, phân tích kết quả hoạt động của bệnh viện.
II. TỔ CHỨC:
1. Các bộ phận:
a. Thu chi ngân sách
b. Theo dõi viện phí
c. Theo dõi tài sản
d. Thủ quỹ
2. Lãnh đạo
a. Trưởng phòng
b. 1 – 2 phó trưởng phòng.
Phần II.
QUY CHẾ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CHỨC TRÁCH CÁ NHÂN
1. GIÁM ĐỐC
Giám đốc bệnh viện là người đứng đầu bệnh viện, chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động của bệnh viện. Giám đốc bệnh viện có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ
1. Là chủ tài khoản, trực tiếp quản lý việc sử dụng ngân sách của bệnh viện có hiệu quả, kiểm soát việc thu, chi theo đúng quy định của Nhà nước. Thường xuyên kiểm tra công tác tài chính kế toán để chống thất thu, tham ô, lãng phí.
2. Căn cứ kế hoạch của ngành và nhiệm vụ của bệnh viện, xây dựng kế hoạch dài hạn về phát triển bệnh viện, xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm để trình cấp trên duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Thực hiện mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho bệnh viện, đặc biệt chú trọng công tác cấp cứu và chăm sóc các đối tượng được chính sách ưu đãi, người nghèo và giáo dục y đức cho các thành viên của bệnh viện.
4. Quản lý, sử dụng có hiệu quả những thiết bị y tế và tài sản khác trong bệnh viện.
5. Hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn cho tuyến dưới Hướng về cộng đồng để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
6. Đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới, hướng dẫn học viên đến thực hành tại bệnh viện.
7. Làm nghiên cứu khoa học và tổng kết rút kinh nghiệm về khám bệnh, chữa bệnh nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật.
8. Tổ chức bộ máy của bệnh viện cho phù hợp với nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt công tác cán bộ và mọi chính sách chế độ đối với các thành viên trong bệnh viện và người bệnh theo quy định.
9. Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về lao động và công tác bảo hộ lao động.
10. Mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài nước nhằm phát triển mọi nguồn lực của bệnh viện theo các quy định của Nhà nước.
11. Giám đốc bệnh viện hoặc người được giám đốc ủy quyền tham dự họp hội đồng người bệnh hàng tháng.
12. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết để báo cáo theo quy định. Khi có những vấn đề đặc biệt đột xuất phải báo cáo ngay để xin ý kiến cấp trên.
13. Giáo dục động viên các thành viên trong bệnh viện thực hiện tốt nhiệm vụ của bệnh viện.
II. QUYỀN HẠN:
1. Chủ trì các buổi họp giao ban, hội chuẩn, kiểm thảo người bệnh tử vong liên khoa hoặc toàn bệnh viện.
2. Quyết định về công tác tổ chức cán bộ theo thẩm quyền
3. Kiểm tra, xem xét, quyết định về thu chi tài chính.
4. Thành lập các hội đồng tư vấn.
5. Đề nghị cấp trên hoặc quyết định theo thẩm quyền về việc đề bạt, khen thưởng kỷ luật đối với mọi thành viên trong bệnh viện.
6. Đình chỉ những hoạt động của các thành viên trong bệnh viện có hành vi trái pháp luật, trái quy chế bệnh viện hoặc xét thấy có hại cho sức khỏe người bệnh.
7. Khi vắng mặt tại bệnh viện phải ủy quyền cho phó giám đốc.
8. Không được quyền ra những quyết định trái với pháp luật và trái với quy chế bệnh viện.
2. PHÓ GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc là người giúp giám đốc về từng mặt công tác do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định của mình. Phó giám đốc được quyền thay giám đốc giải quyết những công việc theo giấy ủy quyền của giám đốc và phải báo cáo lại những công việc đã giải quyết với giám đốc.
3. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
I. NHIỆM VỤ:
Hội đồng khoa học bệnh viện là tổ chức tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề sau:
1. Xây dựng định hướng về công tác nghiên cứu khoa học.
2. Kế hoạch phát triển khoa học kỹ thuật của bệnh viện.
3. Kế hoạch đào tạo cán bộ
4. Kế hoạch đầu tư, mua sắm: Thiết bị y tế, thuốc và các yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của bệnh viện.
5. Giám định kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh và thẩm định các đề tài nghiên cứu.
6. Các vấn đề khác mà giám đốc cần tham khảo.
II. TỔ CHỨC:
1. Các ủy viên hội đồng bao gồm những cán bộ có trình độ chuyên môn sâu và kinh nghiệm quản lý thuộc các lĩnh vực chuyên khoa do giám đốc lựa chọn và quyết định.
2. Chủ tịch hội đồng là người có trình độ kỹ thuật cao, có phẩm chất đạo đức tốt do giám đốc cử.
3. Ủy viên thường trực kiêm thư ký hội đồng là trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.
III. LỀ LỐI LÀM VIỆC:
1. Họp định kỳ: Mỗi năm họp 4 kỳ do Chủ tịch hội đồng triệu tập sau khi có ý kiến thống nhất của giám đốc.
2. Họp bất thường do giám đốc yêu cầu, chủ tịch hội đồng triệu tập.
3. Nội dung họp:
a. Giám đốc trình bày trước hội đồng những nội dung cần tư vấn đã nêu ở phần I hoặc những vấn đề cần trao đổi.
b. Hội đồng thảo luận phân tích và đề xuất ý kiến để giám đốc xem xét quyết định.
c. Thư ký hội đồng có trách nhiệm ghi biên bản và biên bản được thông qua hội đồng.
4. TRƯỞNG PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc bệnh viện, trưởng phòng kế hoạch tổng hợp chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn của bệnh viện.
I. NHIỆM VỤ
1. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện toàn bộ công tác của phòng kế hoạch tổng hợp.
2. Tổ chức công tác giao ban, hội chẩn, hội thảo, kiểm thảo tử vong liên khoa và toàn bệnh viện và tổ chức ghi chép biên bản để lưu trữ hồ sơ.
3. Chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy chế bệnh viện.
4. Nắm vững số lượng người bệnh vào viện, ra viện, chuyển viện, tử vong: các trường hợp cấp cứu, bệnh nặng và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây dịch. Thường xuyên kiểm tra công tác cấp cứu và thường trực của các khoa, trong bệnh viện.
5. Tổ chức phối hợp công tác giữa các khoa khám bệnh, khoa lâm sàng và khoa cận lâm sàng.
6. Tổ chức chỉ đạo công tác báo cáo thống kê, sổ sách hồ sơ bệnh án của các khoa trong bệnh viện. Hướng dẫn tuyến dưới rút kinh nghiệm kịp thời các vấn đề về chuyên môn kỹ thuật.
7. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cấp kỹ thuật. Thực hiện tốt mối quan hệ bệnh viện và các trường có quan hệ chặt chẽ với giáo vụ các trường để có kế hoạch phối hợp đảm bảo chất lượng công tác giảng dạy, học tập, thực tập cho học viên và công tác điều trị người bệnh.
8. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, sơ kết, tổng kết kinh nghiệm điều trị toàn bệnh viện.
9. Có kế hoạch tổ chức chỉ đạo chuyên khoa cho tuyến dưới với mục tiêu hướng về cộng đồng để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
10. Lập kế hoạch phòng chống thảm họa và các trường hợp bất thường để trình giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
II. QUYỀN HẠN:
1. Chủ trì giao ban phòng hàng ngày và tham dự giao ban với các khoa khi cần thiết.
2. Dự các buổi giao ban bệnh viện: các buổi hội chẩn, kiểm thảo tử vong khoa, liên khoa và bệnh viện; các hội thảo khoa học. Ghi chép biên bản các buổi giao ban, hội chẩn, kiểm thảo tử vong bệnh viện.
3. Bố trí nhân lực trong phòng cho phù hợp với công việc.
4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, quy chế bệnh viện. Đánh giá hoạt động chuyên môn của các khoa, trong bệnh viện để trình giám đốc.
5. Nhận xét về tinh thần thái độ trách nhiệm, khả năng công tác của các thành viên trong phòng để trình giám đốc xem xét, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật.
6. Tham gia các hội đồng theo quy định của Nhà nước và sự phân công của giám đốc.
5. TRƯỞNG PHÒNG Y TÁ (ĐIỀU DƯỠNG)
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc bệnh viện, trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực hiện việc chăm sóc người bệnh toàn diện.
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của phòng y tá (điều dưỡng)
2. Xây dựng kế hoạch hoạt động của phòng y tá (điều dưỡng), của y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa, kỹ thuật viên trưởng khoa trong bệnh viện.
3. Kiểm tra đôn đốc y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên và hộ lý thực hiện quy chế bệnh viện, quy định kỹ thuật bệnh viện các nhiệm vụ thường quy. Báo cáo kịp thời giám đốc bệnh viện các việc đột xuất xảy ra ở các khoa.
4. Hướng dẫn y tá (điều dưỡng) trưởng khoa xây dựng bảng mô tả công việc cho y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên và hộ lý trong bệnh viện.
5. Tham gia nghiên cứu khoa học, huấn luyện và chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực chăm sóc người bệnh.
6. Dự trù, phân bổ vật tư tiêu hao và dụng cụ y tế cho công tác chăm sóc phục vụ người bệnh và giám sát sử dụng vật tư tiêu hao đảm bảo tiết kiệm và chống lãng phí.
7. Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi sổ sách, phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc cho y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên trong bệnh viện.
8. Chỉ đạo và giám sát công tác vệ sinh buồng bệnh, buồng thủ thuật.
9. Ủy viên thường trực kiêm thư ký hội đồng người bệnh cấp bệnh viện.
10. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác y tá (điều dưỡng) lên giám đốc bệnh viện.
II. QUYỀN HẠN:
1. Chủ trì giao ban phòng hàng ngày và dự giao ban bệnh viện.
2. Chủ trì các cuộc họp của y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, bệnh viện.
3. Đề xuất ý kiến với giám đốc về vấn đề tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, tăng lương và học tập đối với y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên và hộ lý.
4. Đề nghị với giám đốc bệnh viện về việc bổ nhiệm hoặc thôi chức vụ y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa và kỹ thuật viên trưởng khoa.
5. Điều động tạm thời y tá (điều dưỡng) và hộ lý khi cần để kịp thời chăm sóc và phục vụ người bệnh.
6. Đề nghị cấp phát bổ sung vật tư tiêu hao cho các khoa khi có yêu cầu đột xuất.
7. Được tham gia các hội đồng theo quy định của Nhà nước và sự phân công của giám đốc.
6. TRƯỞNG PHÒNG CHỈ ĐẠO TUYẾN
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc bệnh viện, trưởng phòng chỉ đạo tuyến chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực hiện công tác chỉ đạo tuyến.
I. NHIỆM VỤ:
1. Lập kế hoạch công tác chỉ đạo tuyến trình giám đốc bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Phối hợp với các chuyên khoa tổ chức thực hiện đào tạo liên tục cho các viên chức tuyến dưới.
3. Tổ chức các đợt công tác, các đoàn công tác hỗ trợ tuyến dưới thực hiện các chương trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác hoạt động chuyên môn kỹ thuật của tuyến dưới.
5. Định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác chỉ đạo tuyến, báo cáo giám đốc bệnh viện.
II. QUYỀN HẠN:
1. Chủ trì giao ban phòng hàng ngày và dự giao ban bệnh viện.
2. Bố trí nhân lực trong phòng cho phù hợp với công việc.
3. Điều phối các chuyên khoa cử người tham gia chỉ đạo tuyến.
4. Nhận xét về tinh thần thái độ, trách nhiệm, khả năng công tác của các thành viên trong phòng để trình giám đốc xem xét, bổ nhiệm đề bạt, khen thưởng và kỷ luật.
5. Được tham gia các hội đồng theo quy định của Nhà nước và sự phân công của giám đốc.
7. TRƯỞNG PHÒNG VẬT TƯ, THIẾT BỊ Y TẾ.
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc bệnh viện, trưởng phòng vật tư, thiết bị y tế chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực hiện công tác quản lý và sử dụng mọi vật tư, thiết bị y tế.
I. NHIỆM VỤ:
1. Lập kế hoạch công tác vật tư, thiết bị y tế trình giám đốc bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Giới thiệu các loại vật tư chuyên dùng và các thiết bị y tế để các trưởng khoa xem xét và dự trù; tổng hợp thành kế hoạch chung trình giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Tổ chức đấu thầu việc mua sắm, sửa chữa thanh lý vật tư, thiết bị y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Thực hiện chế độ kiểm tra sử dụng và bảo quản thiết bị y tế theo chế độ quy định, có nhận xét để báo cáo giám đốc.
5. Kiểm tra công tác an toàn và vệ sinh lao động; đặc biệt chú ý các loại thiết bị y tế trực tiếp điều trị người bệnh.
6. Phân công người thường trực liên tục 24 giờ để giải quyết những yêu cầu đột xuất về thiết bị y tế phục vụ người bệnh.
7. Tổ chức đào tạo thường xuyên cho những viên chức vận hành thiết bị y tế của bệnh viện; các bệnh viện tuyến dưới có nhu cầu nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và sử dụng có hiệu quả thiết bị y tế.
II. QUYỀN HẠN:
1. Chủ trì giao ban phòng hàng ngày và dự giao ban bệnh viện.
2. Bố trí nhân lực trong phòng cho phù hợp với công việc.
3. Nhận xét từng thành viên trong phòng về năng lực, khả năng chuyên môn, tinh thần phục vụ để trình giám đốc xét khen thưởng, đề bạt, kỷ luật.
4. Kiểm tra các đơn vị trong bệnh viện về quản lý và sử dụng vật tư thiết bị y tế theo quy định.
5. Được tham gia các hội đồng theo quy định của Nhà nước và sự phân công của giám đốc.
8. TRƯỞNG PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc bệnh viện, trưởng phòng hành chính quản trị chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực hiện về công tác hành chính quản trị.
I. NHIỆM VỤ:
1. Lập kế hoạch công tác của phòng trình giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Lập kế hoạch cung cấp, dự trù mua sắm vật tư thông dụng, vật liệu theo từng thời gian để trình giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Thẩm xét các dự trù mua sắm vật tư, thông dụng, vật liệu, nắm vững nguồn kinh phí để có kế hoạch chi tiêu hợp lý, bảo đảm các nguyên tắc tài chính.
4. Quản lý tài sản của bệnh viện: Nhà cửa, thiết bị thông dụng, sổ sách, biểu mẫu thống kê. Tiến hành chế độ kiểm kê định kỳ, sắp xếp kho tàng hợp lý, thường xuyên tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng duy tu nhà cửa, thiết bị thanh lý tài sản theo đúng chế độ quy định.
5. Định kỳ tổ chức kiểm tra chế độ bảo quản, sử dụng và vận hành thiết bị thông dụng trong bệnh viện.
6. Cung cấp vật tư thông dụng theo yêu cầu chuyên môn phù hợp với khả năng kinh phí của bệnh viện được cấp. Có kế hoạch tiết kiệm và thực hiện chống tham ô, lãng phí.
7. Tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác vận chuyển trong và ngoài bệnh viện. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các phương tiện vận chuyển của bệnh viện.
8. Thực hiện và kiểm tra giám sát công tác vệ sinh ngoại cảnh nơi công cộng.
9. Đảm bảo cung cấp đủ: điện, nước sạch và xử lý nước thải.
10. Tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính bao gồm:
a. Công văn đi, đến, hệ thống lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu.
b. Vi tính, đánh máy, tiếp khách, tổ chức hội nghị.
11. Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tự, có kế hoạch phòng chống cháy, nổ trong bệnh viện.
12. Tổ chức cho các thành viên trong phòng học tập để nâng cao trình độ.
13. Định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo giám đốc tình hình mua sắm, cung cấp vật tư, thiết bị, duy tu, sửa chữa và thanh lý tài sản.
II. QUYỀN HẠN
1. Chủ trì giao ban phòng hàng ngày và dự giao ban bệnh viện.
2. Bố trí nhân lực trong phòng cho phù hợp với công việc.
3. Điều động, bố trí phương tiện vận chuyển trong và ngoài bệnh viện.
4. Nhận xét các thành viên trong phòng về năng lực, khả năng chuyên môn, tinh thần phục vụ để trình giám đốc xét khen thưởng, đề bạt hoặc kỷ luật.
5. Được tham gia các hội đồng theo quy định của Nhà nước và sự phân công của giám đốc.
9. TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc bệnh viện, trưởng phòng tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực hiện công tác tổ chức và cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của bệnh viện.
I. NHIỆM VỤ:
1. Lập kế hoạch công tác của phòng trình giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Cùng với các khoa, phòng chức năng nghiên cứu việc quản lý, sắp xếp bố trí nhân lực phù hợp với yêu cầu tổ chức và đảm bảo chất lượng công tác, trình giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Tổng hợp đề xuất của các khoa, phòng về cải tiến lề lối làm việc nâng cao hiệu quả công tác, thực hiện quy chế quan hệ công tác trong bệnh viện, trình giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Quy hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo cán bộ.
5. Quản lý hệ thống lưu trữ hồ sơ các thành viên trong bệnh viện. Thống kê báo cáo theo đúng yêu cầu và thời gian quy định.
6. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước để giải quyết các quyền lợi về tinh thần, vật chất cho các thành viên trong bệnh viện.
7. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác bảo vệ cơ quan, công tác bảo hộ lao động.
8. Phối hợp với các khoa, phòng tổ chức sinh hoạt văn hóa, tư tưởng cho người bệnh. Phổ biến, kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người bệnh.
9. Cùng với các đoàn thể quần chúng tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua trong bệnh viện. Tổ chức việc học tập chính trị, văn hóa và nâng cao y đức cho các thành viên trong bệnh viện.
II. QUYỀN HẠN:
1. Chủ trì giao ban phòng hàng ngày và dự giao ban bệnh viện.
2. Đề xuất với giám đốc về tuyển dụng, thuyên chuyển, sắp xếp, bố trí, điều động, bổ nhiệm, cử đi đào tạo và khen thưởng kỷ luật các thành viên trong bệnh viện.
3. Đề xuất việc nhận xét các thành viên trong bệnh viện về chấp hành chính sách, luật pháp, khả năng quản lý, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ.
4. Được tham gia các hội đồng theo quy định của Nhà nước và sự phân công của giám đốc.
10. TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc bệnh viện, trưởng phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực hiện việc thu, chi tài chính trong bệnh viện theo đúng quy định.
I. NHIỆM VỤ:
1. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của bệnh viện.
2. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán.
3. Phân công công việc hợp lý đối với các thành viên trong phòng. Thường xuyên có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính trong bệnh viện. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho các thành viên trong phòng.
4. Điều hành các hoạt động nghiệp vụ tài chính kế toán cho phù hợp với đặc điểm tình hình của đơn vị, các chế độ chính sách của Nhà nước.
5. Xây dựng dự toán ngân sách, kế hoạch thu chi nhằm đảm bảo cho đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
6. Thực hiện tốt chế độ sổ sách, báo cáo thanh toán, quyết toán, kiểm kê định kỳ.
7. Giám sát các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
II. QUYỀN HẠN:
1. Chủ trì giao ban phòng hàng ngày và dự giao ban bệnh viện.
2. Bố trí nhân lực trong phòng cho phù hợp với công việc.
3. Kiểm tra theo pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước để báo cáo giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên.
4. Trong trường hợp thu chi không đúng chế độ thì được quyền báo cáo giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên theo quy định hiện hành.
5. Nhận xét các thành viên trong phòng về năng lực, khả năng chuyên môn, tinh thần phục vụ trình giám đốc xét khen thưởng, đề bạt hoặc kỷ luật.
6. Được tham gia các hội đồng theo quy định của Nhà nước và sự phân công của giám đốc.
11. TRÁCH NHIỆM QUYỀN HẠN CHUNG CỦA TRƯỞNG KHOA
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc bệnh viện, trưởng khoa chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực hiện các hoạt động của khoa và các nhiệm vụ được giao.
I. NHIỆM VỤ:
1. Căn cứ kế hoạch của bệnh viện, xây dựng kế hoạch hoạt động của khoa để trình giám đốc bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Kiểm tra đôn đốc các thành viên trong khoa thực hiện tốt quy định về y đức và làm theo lời dạy của Bác Hồ “Lương y phải như từ mẫu”.
3. Tổ chức chỉ đạo các thành viên trong khoa thực hiện tốt nhiệm vụ của khoa và quy chế của bệnh viện.
4. Tham gia giảng dạy, hướng dẫn học viên đến thực tập tại khoa và các lớp học do giám đốc phân công.
5. Làm nghiên cứu khoa học; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác chuyên môn và quản lý.
6. Hướng về cộng đồng tổ chức chỉ đạo mọi thành viên trong khoa tham gia công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và chỉ đạo tuyến dưới.
7. Kiểm tra sát sao việc thực hiện quy chế bệnh viện, quy định kỹ thuật bệnh viện; quy chế quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị y tế, các trang bị thông dụng và việc thực hiện vệ sinh và bảo hộ lao động.
8. Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác báo cáo giám đốc; những diễn biến bất thường, đột xuất phải báo cáo ngay.
II. QUYỀN HẠN:
1. Chủ trì giao ban khoa hàng ngày và dự giao ban bệnh viện.
2. Chủ trì các buổi hội chẩn, các buổi kiểm thảo tử vong ở khoa hoặc liên khoa.
3. Bố trí nhân lực trong khoa cho phù hợp với công việc.
4. Chỉ định các phương pháp chẩn đoán, điều trị, sử dụng thuốc, chăm sóc người bệnh toàn diện, xử lý các trường hợp bất thường cho các người bệnh trong khoa.
5. Ký các giấy tờ cho người bệnh vào viện, chuyển khoa, ra viện, chứng nhận tình trạng sức khỏe (chưa đến mức phải giám định) cho người bệnh, duyệt người bệnh ra viện.
6. Nhận xét các thành viên trong khoa, kể cả học viên thực tập về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ, khả năng chuyên môn, báo cáo giám đốc bệnh viện xét đề bạt, đào tạo, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật.
12. TRƯỞNG KHOA LÂM SÀNG
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức tiếp đón người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh: chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh trong khoa. Ngoài số giường trực tiếp điều trị, trưởng khoa lâm sàng phải có kế hoạch thăm khám, hội chẩn tất cả người bệnh trong khoa, đặc biệt chú ý người bệnh cấp cứu, bệnh nặng để chỉ đạo các bác sĩ điều trị xử lý kịp thời những tình huống bất thường.
2. Sắp xếp các buồng bệnh liên hoàn, hợp lý theo từng chuyên khoa để đảm bảo công tác chuyên môn và tránh lây nhiễm bệnh tật.
3. Theo dõi sát sao và nắm chắc diễn biến bệnh lý của người bệnh trong khoa.
4. Khám lại người bệnh trước khi hội chẩn, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện. Những trường hợp khó phải báo cáo ngay giám đốc bệnh viện, xin ý kiến giải quyết.
5. Tổ chức thường trực và công tác cấp cứu liên tục 24 giờ, sẵn sàng phục vụ khi có yêu cầu.
6. Thực hiện các thủ thuật chuyên khoa trong khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức.
7. Tổ chức tốt công tác hành chính trong khoa. Đảm bảo chất lượng hồ sơ bệnh án theo quy định cập nhập chính xác mọi số liệu; tài liệu, sổ sách phải được lưu trữ theo quy định.
8. Thực hiện công tác đào tạo, làm nghiên cứu khoa học, tổng kết công tác điều trị và chăm sóc người bệnh.
9. Thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho người bệnh tại khoa.
10. Tham dự họp hội đồng người bệnh cấp khoa.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
13. TRƯỞNG KHOA KHÁM BỆNH
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa lâm sàng, trưởng khoa khám bệnh có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức thực hiện chu đáo việc tiếp đón người bệnh đến khám bệnh và điều trị ngoại trú. Phải bố trí viên chức đưa người bệnh vào điều trị tại bệnh viện đến tận khoa. Không được gây phiền hà cho người bệnh.
2. Tổ chức thực hiện công tác khám bệnh kê đơn, chữa bệnh ngoại trú. Theo dõi, đôn đốc điều hóa công việc để người bệnh không phải chờ đợi lâu.
3. Tổ chức công tác thường trực cấp cứu liên tục 24 giờ luôn sẵn sàng phục vụ người bệnh: tổ chức theo dõi sát những người bệnh nằm lưu tại khoa khám bệnh.
4. Khi khám bệnh nếu phát hiện các trường hợp bệnh dịch phải báo cáo ngay cho y tế địa phương theo quy định phòng dịch, nếu phát hiện những sai sót do tuyến dưới chuyển đến, phải báo cho phòng kế hoạch tổng hợp để thông báo rút kinh nghiệm tới cơ sở chuyển người bệnh đến.
5. Tổ chức tốt công tác hành chính khoa, đảm bảo ghi chép, cập nhật chính xác số liệu người bệnh đến khám bệnh tại khoa. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ tài liệu theo quy định.
6. Tổ chức tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho mọi người đến khám bệnh tại khoa.
II. QUYỀN HẠN:
1. Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
2. Ký giấy cho người bệnh vào điều trị tại các khoa trong bệnh viện.
3. Ký giấy chứng nhận sức khỏe khi được giao nhiệm vụ.
14. TRƯỞNG KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU
Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa lâm sàng, trưởng khoa hồi sức cấp cứu có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa hồi sức cấp cứu.
2. Bố trí nhân lực và thiết bị y tế hợp lý, đảm bảo công tác thường trực sẵn sàng cấp cứu liên tục 24 giờ.
3. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong khoa thực hiện tốt việc tiếp nhận và cấp cứu người bệnh theo đúng quy chế cấp cứu. Phối hợp với các trưởng khoa chỉ đạo chuyên môn hệ thống cấp cứu trong bệnh viện.
4. Tổ chức công tác hồi sức cấp cứu người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm theo đúng quy chế công tác khoa truyền nhiễm. Khi phát hiện bệnh gây dịch nguy hiểm, trưởng khoa có trách nhiệm báo cáo giám đốc, trưởng phòng kế hoạch tổng hợp và khẩn trương thông báo cho các khoa có liên quan để tổ chức phòng chống dịch theo quy định.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa khoa.
15. TRƯỞNG KHOA NỘI
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa và trường khoa lâm sàng, trưởng khoa nội có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nội.
2. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện cận lâm sàng trong chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị.
3. Theo dõi sát sao việc sử dụng thuốc cho người bệnh, phát hiện kịp thời những tác dụng phụ và mọi tai biến do dùng thuốc để xử lý kịp thời cho người bệnh.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế sử dụng thuốc.
5. Thực hiện đúng quy chế bệnh viện, theo dõi chăm sóc người bệnh toàn diện.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
16. TRƯỞNG KHOA NỘI TIM MẠCH
Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa nội tim mạch có nhiệm vụ quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nội.
2. Sắp xếp bố trí các buồng bệnh liên hoàn hợp lý tạo điều kiện thuận lợi chăm sóc người bệnh tim mạch.
3. Tổ chức tốt việc thực hiện các thủ thuật chuyên khoa trong khám bệnh và chữa bệnh theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức.
4. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế công tác khoa nội, quy định kỹ thuật bệnh viện, chức trách công tác của các thành viên trong khoa.
5. Tổ chức tuyên truyền giáo dục phòng chống bệnh tim mạch trong bệnh viện và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
17. TRƯỞNG KHOA NỘI TIÊU HÓA
Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa nội tiêu hóa có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nội.
2. Tổ chức tốt việc thực hiện các thủ thuật chuyên khoa trong khám bệnh và chữa bệnh theo đúng quy chế công tác khoa ngoại quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức.
3. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh mắc bệnh tiêu hóa lây nhiễm theo đúng quy chế công tác khoa truyền nhiễm.
4. Tổ chức công tác tuyên truyền phòng chống bệnh tiêu hóa trong bệnh viện và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
18. TRƯỞNG KHOA NỘI CƠ – XƯƠNG – KHỚP
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa nội – cơ xương khớp có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nội.
2. Tổ chức tốt việc thực hiện các thủ thuật chuyên khoa trong khám bệnh và chữa bệnh theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật gây mê hồi sức.
3. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền giáo dục phòng chống bệnh cơ xương khớp trong bệnh viện và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của khoa trưởng.
19. TRƯỞNG KHOA NỘI THẬN – TIẾT NIỆU
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa nội - thận tiết niệu có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nội.
2. Tổ chức tốt việc thực hiện các thủ thuật chuyên khoa trong khám bệnh và chữa bệnh theo đúng quy chế công tác tại khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật gây mê hồi sức.
3. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền giáo dục phòng chống bệnh nội thận – tiết niệu trong bệnh viện và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
20. TRƯỞNG KHOA NỘI TIẾT
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa nội tiết có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nội.
2. Tổ chức tốt việc thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật chuyên khoa trong khám bệnh và chữa bệnh theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức.
3. Tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục phòng chống bệnh nội tiết hay gặp như bệnh đái tháo đường, do thiếu hụt iod tại khoa và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
21. TRƯỞNG KHOA DỊ ỨNG
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa dị ứng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nội và quy chế công tác khoa hồi sức cấp cứu.
2. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền giáo dục phòng chống bệnh dị ứng đặc biệt là dị ứng thuốc trong bệnh viện và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
22. TRƯỞNG KHOA HUYẾT HỌC LÂM SÀNG
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa huyết học lâm sàng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nội, quy chế công tác khoa truyền máu.
2. Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong truyền máu.
3. Tổ chức tốt việc thực hiện các thủ thuật chuyên khoa trong khám bệnh và chữa bệnh theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức.
4. Tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục phòng chống các bệnh lây lan theo đường máu và vận động hiến máu nhân đạo.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
23. TRƯỞNG KHOA TRUYỀN NHIỄM
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa truyền nhiễm có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người mắc bệnh truyền nhiễm theo đúng quy chế công tác khoa truyền nhiễm và quy chế công tác khoa nội.
2. Tổ chức công tác khám bệnh và phát hiện sớm các trường hợp đầu tiên của bệnh gây dịch nguy hiểm. Khi phát hiện bệnh gây dịch nguy hiểm, trưởng khoa có trách nhiệm báo cáo với giám đốc để giải quyết.
3. Cùng với các khoa và các đơn vị có liên quan tổ chức và chỉ đạo công tác phòng chống dịch tại cơ sở khi được giám đốc bệnh viện phân công.
4. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong khoa thực hiện quy chế công tác khoa truyền nhiễm.
5. Tổ chức công tác tuyên truyền và tham gia phòng chống bệnh truyền nhiễm tại khoa và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
24. TRƯỞNG KHOA LAO
Thực hiện nhiệm vụ chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa lao có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nội và quy chế công tác khoa truyền nhiễm.
2. Tổ chức công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh mắc bệnh lao tại khoa. Tham gia tuyên truyền giáo dục phòng chống bệnh lao tại cộng đồng.
3. Tổ chức công tác phẫu thuật các bộ phận có liên quan đến bệnh lao theo đúng quy chế công tác khoa ngoại và quy chế công tác khoa phẫu thuật gây mê hồi sức.
4. Có kế hoạch bảo vệ sức khỏe cho các thành viên của khoa.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
25. TRƯỞNG KHOA DA LIỄU
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa da liễu có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nội, quy chế công tác khoa truyền nhiễm.
2. Tổ chức công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người mắc bệnh phong, nhiễm HIV/AIDS, bệnh da và bệnh lây truyền theo đường tình dục theo đúng quy định.
3. Tổ chức công tác phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người mắc bệnh phong bị tàn tật theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức.
4. Tổ chức công tác tuyên truyền và tham gia phòng chống bệnh phong, nhiễm HIV/AIDS, bệnh da, bệnh lây truyền theo đường tình dục tại khoa và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
26. TRƯỞNG KHOA THẦN KINH
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa thần kinh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng thần kinh theo đúng quy chế công tác khoa thần kinh, quy chế công tác khoa nội.
2. Tổ chức khám bệnh và chữa bệnh cho người mắc bệnh thần kinh lây nhiễm theo đúng quy chế công tác khoa truyền nhiễm.
3. Tổ chức tuyên truyền và tham gia phòng chống bệnh thần kinh lây nhiễm như viêm màng não, viêm não …
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
27. TRƯỞNG KHOA TÂM THẦN
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa tâm thần có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa tâm thần, quy chế công tác khoa nội.
2. Tổ chức và chỉ đạo các thành viên trong khoa thực hiện tốt công tác phòng chống bệnh, chữa bệnh và tái thích ứng xã hội cho người bệnh tâm thần tại khoa và hướng dẫn cho người bệnh hòa nhập cộng đồng.
3. Tổ chức công tác giám định pháp y tâm thần theo đúng chế độ quy định khi được cấp có thẩm quyền trưng cầu.
4. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe tâm thần cho cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
28. TRƯỞNG KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN
Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa y học cổ truyền có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo quy chế công tác khoa y học cổ truyền và quy chế công tác khoa nội.
2. Thực hiện kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại để đảm bảo chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.
3. Bào chế các dạng thuốc y học cổ truyền theo đúng quy chế sử dụng thuốc và quy định kỹ thuật bệnh viện trong bào chế thuốc, đảm bảo cung ứng thuốc cho người bệnh.
4. Thực hiện việc châm cứu, xoa bóp, day ấn huyệt và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
5. Phối hợp với các khoa lâm sàng, khoa cận lâm sàng để tiến hành nghiên cứu, ứng dụng y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa bệnh.
6. Hướng dẫn những kiến thức cơ bản về xoa bóp, day ấn huyệt, tập luyện dưỡng sinh, sử dụng thuốc nam trong chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
29. TRƯỞNG KHOA NHI
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa nhi có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nhi và quy chế công tác khoa nội.
2. Chỉ đạo và thực hiện công tác điều trị cho bệnh nhi mắc bệnh lây nhiễm theo đúng quy chế công tác khoa truyền nhiễm
3. Kết hợp với khoa dinh dưỡng tổ chức ăn uống cho bệnh nhi theo chế độ ăn uống bệnh lý.
4. Đảm bảo vệ sinh trong khoa, buồng bệnh luôn luôn sạch sẽ.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
30. TRƯỞNG KHOA NGOẠI
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa lâm sàng, trưởng khoa ngoại có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa ngoại.
2. Tổ chức phẫu thuật theo lịch và phẫu thuật cấp cứu theo đúng quy chế công tác khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức.
3. Tổ chức hội chẩn trong khoa và liên khoa để đảm bảo an toàn phẫu thuật.
4. Thực hiện đúng các quy định kỹ thuật bệnh viện, theo dõi chăm sóc người bệnh trước, trong và sau phẫu thuật.
II. QUYỀN HẠN:
1.Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
2. Có quyền quyết định phẫu thuật.
3. Có quyền chỉ định phẫu thuật viên cho từng trường hợp phẫu thuật (bệnh viện không có khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức).
31. TRƯỞNG KHOA PHẪU THUẬT – GÂY MÊ HỒI SỨC
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa ngoại, trưởng khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức và quy chế công tác khoa chống nhiễm khuẩn.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phẫu thuật theo kế hoạch đã được duyệt.
3. Sắp xếp người bệnh vào buồng phẫu thuật theo yêu cầu phẫu thuật các chuyên khoa.
4. Bố trí bàn phẫu thuật thường trực cấp cứu đáp ứng yêu cầu của các khoa lâm sàng.
5. Phân công bác sĩ gây mê, phụ gây mê, y tá (điều dưỡng) tiếp dụng cụ và y tá (điều dưỡng) phụ kíp phẫu thuật.
6. Kiểm tra:
a. Thuốc cấp cứu trong các buồng phẫu thuật.
b. Dụng cụ phẫu thuật.
c. Vải phẫu thuật, bông gạc.
d. Các vật liệu dùng trong phẫu thuật.
e. Các thiết bị y tế trong buồng phẫu thuật phải bảo đảm hoạt động tốt.
g. Máy gây mê, thuốc mê, ô xy …
h. Máy thở, bóng thở, máy theo dõi tim mạch, máy hút …
i. Kiểm tra công tác vô khuẩn theo quy định.
7. Có trách nhiệm tổ chức theo dõi, chăm sóc người bệnh từ tiếp nhận đến khi bàn giao người bệnh cho khoa lâm sàng.
8. Định kỳ cùng với các khoa đánh giá kết quả các trường hợp phẫu thuật để rút kinh nghiệm.
9. Tổ chức tổng vệ sinh các buồng phẫu thuật và kiểm tra công tác bảo hộ lao động phòng chống cháy nổ theo quy định.
II. QUYỀN HẠN:
1. Thực hiện quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa ngoại.
2. Có quyền chỉ định người gây mê, châm tê…
32. TRƯỞNG KHOA PHỤ SẢN
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa ngoại, trưởng khoa phụ sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa phụ sản.
2. Tổ chức và chỉ đạo các thành viên trong khoa thực hiện tốt công tác thăm khám thai, đỡ đẻ, chăm sóc trẻ sơ sinh tại khoa.
3. Tham gia thực hiện các kỹ thuật về kế hoạch hóa gia đình tại khoa và tại cộng đồng.
4. Tổ chức tốt phẫu thuật sản phụ khoa theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức.
5. Tham gia tuyên truyền bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh tại khoa và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa ngoại.
33. TRƯỞNG KHOA TAI – MŨI – HỌNG
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa ngoại, trưởng khoa tai – mũi – họng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa tai – mũi – họng, quy chế công tác khoa ngoại và quy chế công tác khoa nhi.
2. Đảm bảo vô khuẩn trong khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
3. Tổ chức công tác phẫu thuật bệnh tai – mũi – họng theo đúng quy định kỹ thuật bệnh viện và quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức.
4. Tổ chức công tác phẫu thuật tạo hình tai – mũi – họng theo đúng quy định của Nhà nước.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa ngoại.
34. TRƯỞNG KHOA RĂNG – HÀM – MẶT
Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa ngoại, trưởng khoa răng – hàm – mặt có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa răng hàm mặt, quy chế công tác khoa ngoại và quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức.
2. Đảm bảo vô khuẩn trong khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
3. Tổ chức công tác phẫu thuật tạo hình hàm mặt theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Tổ chức công tác tuyên truyền phòng chống bệnh răng miệng tại khoa và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa ngoại.
35. TRƯỞNG KHOA MẮT
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng, trưởng khoa nội và trưởng khoa ngoại, trưởng khoa mắt có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa mắt, quy chế công tác khoa ngoại và quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức.
2. Đảm bảo vô khuẩn trong khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
3. Chỉ đạo và thực hiện công tác điều trị cho người mắc bệnh mắt gây dịch theo đúng quy chế công tác khoa truyền nhiễm.
4. Tổ chức công tác tuyên truyền phòng chống bệnh mắt tại khoa và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa ngoại.
36. TRƯỞNG KHOA VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa nội, trưởng khoa vật lý trị liệu – phục hồi chức năng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa vật lý trị liệu – phục hồi chức năng và quy chế công tác khoa nội.
2. Kết hợp với các khoa lâm sàng khác thực hiện điều trị vật lý trị liệu – phục hồi chức năng cho người bệnh.
3. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người bệnh trong tập luyệt và điều trị.
4. Hướng về cộng đồng chỉ đạo kỹ thuật phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
37. TRƯỞNG KHOA Y HỌC HẠT NHÂN
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa xét nghiệm, trưởng khoa y học hạt nhân có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa y học hạt nhân và quy chế công tác khoa xét nghiệm.
2. Tổ chức và chỉ đạo công tác khám bệnh, chữa bệnh bằng các chất đồng vị phóng xạ theo đúng quy định kỹ thuật bệnh viện.
3. Tổ chức quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị y tế, chất phóng xạ theo đúng pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
4. Trực tiếp kiểm tra an toàn phóng xạ, có kế hoạch chủ động phòng chống sự cố bức xạ. Tổ chức tốt công tác khử khuẩn, tiêu độc và xử lý các chất thải phóng xạ và có nguồn gốc phóng xạ theo đúng pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
5. Khi đưa được chất phóng xạ vào cơ thể người bệnh phải đảm bảo quy định vô khuẩn theo đúng quy chế nhiễm khuẩn bệnh viện.
II. QUYỀN HẠN:
1. Có quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm.
2. Có quyền quyết định liều lượng dùng được chất phóng xạ trong khám bệnh và chữa bệnh.
38. TRƯỞNG KHOA UNG BỨU (ĐIỀU TRỊ TIA XẠ)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa nội, trưởng khoa ngoại và trưởng khoa y học hạt nhân, trưởng khoa ung bứu (điều trị tia xạ) có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa ung bứu (điều trị tia xạ), quy chế công tác khoa học nội, quy chế công tác khoa ngoại và quy chế công tác khoa y học hạt nhân.
2. Tổ chức thực hiện phẫu thuật khối u theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức.
3. Tổ chức thực hiện điều trị tia xạ, điều trị hóa chất cho người bệnh theo đúng quy chế công tác khoa y học hạt nhân và quy chế công tác khoa nội.
4. Quản lý và bảo quản tốt thiết bị phóng xạ theo pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
5. Trực tiếp kiểm tra an toàn bức xạ, có kế hoạch phòng chống sự cố bức xạ, tổ chức tốt công tác tiêu độc, tẩy uế và xử lý chất thải phóng xạ theo đúng pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
6. Phối hợp với y tế cơ sở phát hiện sớm ung, bướu tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
1. Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
2. Chỉ định điều trị tia xạ và liều lượng tia xạ cho người bệnh.
39. TRƯỞNG KHOA XÉT NGHIỆM
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa xét nghiệm có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa xét nghiệm.
2. Tổ chức tốt công tác lấy và nhận bệnh phẩm, công tác thường trực xét nghiệm cấp cứu và phòng chống dịch liên tục 24 giờ.
3. Định kỳ chuẩn thức các quy định kỹ thuật xét nghiệm để đảm bảo chính xác các xét nghiệm.
4. Liên hệ chặt chẽ với các khoa lâm sàng và các khoa cận lâm sàng thu nhận và xử lý các thông tin về chuyên môn kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng xét nghiệm.
5. Có kế hoạch mua các thiết bị xét nghiệm, các hóa chất, thuốc thử và các sinh phẩm để phục vụ cho công tác xét nghiệm.
6. Ký phiếu lĩnh hóa chất, sinh phẩm dụng cụ và nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu xét nghiệm.
7. Thực hiện công tác bảo quản chất lượng thuốc thử, công tác khử khuẩn, tẩy uế, tiêu độc xử lý các chất thải của khoa theo quy chế công tác xử lý chất thải và quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
II. QUYỀN HẠN:
1. Có quyền hạn chung của trưởng khoa.
2. Có quyền ký duyệt kết quả xét nghiệm.
40. TRƯỞNG KHOA HUYẾT HỌC.
(Bệnh viện hạng 2 và hạng 3 kết hợp truyền máu vào Khoa huyết học).
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm, trưởng khoa huyết học truyền máu có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa xét nghiệm và quy chế công tác khoa truyền máu.
2. Đối với các bệnh viện có khoa huyết học lâm sàng, tổ chức buồng bệnh theo đúng quy chế quản lý buồng bệnh và buồng thủ thuật.
3. Đảm bảo cung cấp máu và an toàn truyền máu trong bệnh viện theo đúng quy chế công tác khoa truyền máu.
4. Tổ chức công tác tuyên truyền vận động hiến máu nhân đạo tại bệnh viện và tại cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm
41. TRƯỞNG KHOA HÓA SINH.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm, trưởng khoa hóa sinh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa xét nghiệm.
2. Thực hiện các xét nghiệm hóa sinh đáp ứng theo yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
3. Thực hiện vệ sinh môi trường theo quy chế công tác xử lý chất thải bệnh viện.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm
42. TRƯỞNG KHOA VI SINH
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm, trưởng khoa vi sinh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa xét nghiệm và quy chế công tác khoa chống nhiễm khuẩn.
2. Sắp xếp các labô của khoa liên hoàn, hợp lý đảm bảo công tác chuyên môn và tránh lây nhiễm.
3. Thực hiện các xét nghiệm vi sinh để đáp ứng yêu cầu khám bệnh và chữa bệnh của bệnh viện.
4. Có trách nhiệm báo cáo ngay giám đốc khi phát hiện mầm bệnh gây dịch nguy hiểm.
5. Tham gia chỉ đạo công tác phòng chống dịch khi được giám đốc phân công.
6. Có trách nhiệm quản lý các hóa chất độc, các chủng virút, vi khuẩn phân lập theo đúng quy định kỹ thuật bệnh viện, đảm bảo an toàn tuyệt đối, chống lây nhiễm.
7. Tham gia công tác kiểm tra vô khuẩn, khử khuẩn chung trong toàn bệnh viện.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm.
43. TRƯỞNG KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm, trưởng khoa chẩn đoán hình ảnh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo quy chế công tác khoa chẩn đoán hình ảnh
2. Tổ chức sắp xếp các buồng máy liên hoàn, hợp lý đáp ứng yêu cầu khám chuyên khoa.
3. Kiểm tra sát sao việc thực hiện kỹ thuật chiếu, chụp X-quang, siêu âm … và duyệt kết quả chẩn đoán của các bác sỹ trong khoa, đảm bảo kết quả chính xác, đúng thời gian.
4. Đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng, bảo quản thiết bị, thực hiện các chế độ bảo hộ lao động, pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ, kiểm tra liều kế của từng ngày trong khoa theo quy định.
5. Có trách nhiệm phối hợp với các khoa lâm sàng tổ chức thực hiện các kỹ thuật đặc biệt theo đúng quy định.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm.
44. TRƯỞNG KHOA THĂM DÒ CHỨC NĂNG
Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa lâm sàng và trưởng khoa xét nghiệm, trưởng khoa thăm dò chức năng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa thăm dò chức năng, quy chế công tác khoa xét nghiệm, quy chế công tác khoa ngoại và tổ chức tiếp đón người bệnh theo quy chế công tác khoa khám bệnh.
2. Kiểm tra sát sao việc thực hiện quy định kỹ thuật bệnh viện về thăm dò chức năng, duyệt các kết quả thăm dò chức năng, trực tiếp kiểm tra lại những trường hợp còn nghi ngờ.
3. Có trách nhiệm phối hợp với các trưởng khoa lâm sàng tổ chức thực hiện các kỹ thuật đặc biệt theo quy định.
4. Đảm bảo vệ sinh vô khuẩn theo đúng quy chế công tác khoa chống nhiễm khuẩn.
II. QUYỀN HẠN:
Có quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm.
45. TRƯỞNG KHOA GIẢI PHẪU BỆNH
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm, trưởng khoa giải phẫu bệnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa giải phẫu bệnh.
2. Sắp sếp các buồng, Labô liên hoàn và hợp lý đảm bảo công tác chuyên môn.
3. Thực hiện việc tiếp nhận và bảo quản an toàn tử thi
4. Thực hiện công tác khám nghiệm tử thi và xét nghiệm vi thể theo đúng quy chế giải quyết người bệnh tử vong.
5. Kiểm tra và duyệt các kết quả xét nghiệm. Trực tiếp kiểm tra lại các tiêu bản phức tạp hoặc các kết quả nghi ngờ.
6. Bảo quản các tiêu bản giải phẫu bệnh theo đúng quy định. Cung cấp tài liệu giải phẫu bệnh khi có ý kiến của giám đốc.
7. Tổ chức công tác khử khuẩn, tẩy uế, tiêu độc và xử lý chất thải bệnh viện.
8. Đối với các trường hợp tự tử, tai nạn, đột tử, chết không rõ lý do hoặc nghi ngờ có liên quan đến pháp luật, trưởng khoa phải báo cáo giám đốc để mời cơ quan pháp luật cùng tham gia giải quyết.
II. QUYỀN HẠN:
1. Có quyền hạn chung của trưởng khoa và trưởng khoa xét nghiệm.
2. Chỉ định người phẫu thuật tử thi và đọc kết quả.
46. TRƯỞNG KHOA CHỐNG NHIỄM KHUẨN
Thực hiện, nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa chống nhiễm khuẩn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa chống nhiễm khuẩn.
2. Tổ chức sắp xếp các nơi làm việc của khoa liên hoàn, hợp lý đảm bảo công tác chuyên môn.
3. Tổ chức tốt quy định kỹ thuật bệnh viện về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế. Thực hiện tẩy uế, giặt là, khử khuẩn đồ vải theo đúng quy định.
4. Phối hợp với các khoa, phòng có liên quan tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy định kỹ thuật bệnh viện về vô khuẩn và thực hiện quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện theo định kỳ hoặc đột xuất.
5. Chỉ đạo công tác thu gom và xử lý chất thải chuyên môn theo đúng quy chế xử lý chất thải bệnh viện.
6. Tổ chức tuyên truyền vệ sinh chung và phòng chống bệnh thông thường trong bệnh viện.
II. QUYỀN HẠN:
1. Thực hiện quyền hạn chung của trưởng khoa.
2. Kiểm tra công tác vệ sinh, vô khuẩn trong các khoa, phòng bệnh viện.
47. TRƯỞNG KHOA DƯỢC
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa dược có nhiệm vụ quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo quy chế công tác khoa dược.
2. Căn cứ vào kế hoạch chung của bệnh viện, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cung ứng, bảo quản và sử dụng thuốc, hóa chất và sinh phẩm trong bệnh viện.
3. Tổ chức xuất, nhập, thống kê, thanh quyết toán và theo dõi quản lý tiêu chuẩn, kinh phí sử dụng thuốc, hóa chất và sinh phẩm đảm bảo chính xác theo đúng các quy định hiện hành.
4. Kiểm tra việc bảo quản xuất nhập thuốc, hóa chất và sinh phẩm đảm bảo chất lượng theo đúng quy chế công tác khoa dược và quy định của Nhà nước.
5. Thông tin kịp thời các loại thuốc, hóa chất và sinh phẩm mới. Hướng dẫn sử dụng an toàn hợp lý, có hiệu quả các loại thuốc, hóa chất và sinh phẩm cho các khoa trong bệnh viện.
II. QUYỀN HẠN:
1. Thực hiện quyền hạn chung của trưởng khoa.
2. Kiểm tra việc sử dụng an toàn, hợp lý thuốc, hóa chất, sinh phẩm trong bệnh viện.
48. TRƯỞNG KHOA DINH DƯỠNG
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của trưởng khoa, trưởng khoa dinh dưỡng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa dinh dưỡng và quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
2. Tổ chức, sắp xếp nơi làm việc của khoa liên hoàn và hợp lý để đảm bảo chất lượng dinh dưỡng theo bệnh lý và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Xây dựng các chế độ ăn uống phù hợp với bệnh lý.
4. Đảm bảo chế độ ăn uống theo bệnh lý và chế độ ăn thường cho người bệnh theo yêu cầu của các khoa lâm sàng.
5. Kiểm tra việc thực hiện quy định kỹ thuật bệnh viện về chế biến thực phẩm đảm bảo chất lượng và vệ sinh dinh dưỡng.
6. Tuyên truyền giáo dục vệ sinh dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong bệnh viện.
II. QUYỀN HẠN:
1. Thực hiện quyền hạn chung của trưởng khoa.
2. Có quyền đình chỉ việc sử dụng thực phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và không đúng theo chế độ ăn uống bệnh lý.
49. TRƯỞNG BUỒNG ĐỠ ĐẺ
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của bác sĩ trưởng khoa phụ sản, trưởng buồng đỡ đẻ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức hoạt động của buồng đỡ đẻ theo đúng quy chế công tác khoa phụ sản và quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
2. Tổ chức thực hiện việc đỡ đẻ, theo dõi chăm sóc sản phụ, trẻ sơ sinh đảm bảo an toàn, vô khuẩn từ khi sản phụ chuyển dạ vào buồng đỡ đẻ cho tới khi kết thúc cuộc đẻ, chuyển sản phụ và trẻ sơ sinh ra khỏi buồng đỡ đẻ.
3. Thực hiện kỹ thuật đỡ đẻ thường và đỡ đẻ khó.
4. Tổ chức hội chẩn trong trường hợp đẻ khó đảm bảo an toàn cho sản phụ và trẻ sơ sinh.
5. Kiểm tra đôn đốc các thành viên trong buồng thực hiện đúng quy chế bệnh viện.
6. Tổ chức tham gia cấp cứu ngoài bệnh viện, hỗ trợ tuyến dưới khi được hưởng khoa phụ sản hoặc giám đốc bệnh viện phân công.
7. Tổ chức thường trực buồng đỡ đẻ liên tục 24 giờ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc và trưởng khoa phụ sản phân công.
9. Tuyên truyền giáo dục bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ sơ sinh và kế hoạch hóa gia đình.
II. QUYỀN HẠN:
1. Chỉ định các phương pháp đỡ đẻ, xử lý những trường hợp thai bất thường, chăm sóc đặc biệt cho sản phụ và trẻ sơ sinh.
2. Chủ trì các buổi họp và giao ban hàng ngày của buồng đẻ.
3. Ký giấy chứng sinh.
4. Bố trí nhân lực trong buồng đỡ đẻ phù hợp với công việc.
50. BÁC SỸ KHOA KHÁM BỆNH
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa khám bệnh, bác sĩ khoa khám bệnh chịu trách nhiệm trước trưởng khoa khám bệnh về việc khám bệnh và chữa bệnh ngoại trú; bác sĩ khoa khám bệnh có nhiệm vụ quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt về quy định y đức theo lời dạy của Bác Hồ “Lương y phải như từ mẫu”, Tiếp nhận người bệnh và thực hiện chẩn đoán bệnh, kê đơn xử lý cấp cứu với tinh thần trách nhiệm cao, lập hồ sơ điều trị ngoại trú, nội trú hoặc giới thiệu người bệnh lên tuyến trên điều trị theo quy định.
2. Nắm tình hình giường bệnh ở các khoa để bố trí người bệnh vào bệnh viện điều trị nội trú.
3. Kê đơn thuốc cho người bệnh phải thực hiện đúng quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị.
4. Trường hợp bệnh khó, nguy kịch phải báo cáo ngay với trưởng khoa khám bệnh để xin ý kiến giải quyết.
5. Phải nắm vững chế độ, chính sách Nhà nước để vận dụng thực hiện cho từng người bệnh.
6. Theo dõi sát sao diễn biến bệnh lý của người bệnh nằm lưu tại khoa để xử lý kịp thời.
7. Theo dõi, quản lý người bệnh điều trị ngoại trú theo quy chế điều trị ngoại trú.
8. Tham gia thường trực, cấp cứu, chỉ đạo tuyến dưới thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tuyến cơ sở, công tác nghiên cứu khoa học, dự các hội nghị, hội thảo khoa học theo sự phân công của trưởng khoa và giám đốc bệnh viện.
9. Tham gia hướng dẫn học viên đến học tập tại khoa theo sự phân công của trưởng khoa.
II. QUYỀN HẠN:
1. Khám bệnh, chẩn đoán, kê đơn thuốc cho người bệnh.
2. Quyết định cho người bệnh điều trị nội trú, ngoại trú, hoặc giới thiệu lên tuyến trên.
3. Được cho người bệnh nghỉ ốm, hoặc làm việc theo chế độ, phù hợp với sức khỏe và theo quy định của Nhà nước.
51. BÁC SĨ ĐIỀU TRỊ
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa, bác sĩ điều trị chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về công tác chẩn đoán, điều trị và chỉ định chế độ chăm sóc ăn uống của người bệnh được trưởng khoa phân công. Bác sĩ điều trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế: chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị, quy chế vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện, quy chế quản lý buồng bệnh, buồng thủ thuật và quy chế sử dụng thuốc.
2. Đối với những người bệnh mới vào hoặc từ khoa khác chuyển đến phải khám ngay, cho y lệnh về thuốc, chế độ chăm sóc, ăn uống. Trong 24 giờ phải hoàn thành bệnh án, các xét nghiệm cần thiết. Người bệnh cấp cứu phải được làm bệnh án ban đầu ngay sau khi vào viện.
3. Khi bác sĩ trưởng khoa thăm khám người bệnh, bác sĩ điều trị có trách nhiệm báo cáo đầy đủ diễn biến của người bệnh trong quá trình điều trị để xin ý kiến hướng dẫn của trưởng khoa.
4. Hàng ngày buổi sáng phải khám từng người bệnh cho y lệnh về thuốc, chế độ chăm sóc, ăn uống. Buổi chiều đi thăm lại người bệnh một lần nữa và cho y lệnh bổ sung khi cần thiết. Đối với người bệnh nặng phải được theo dõi sát, xử lý kịp thời khi có diễn biến bất thường.
5. Thực hiện chế độ hội chẩn theo đúng quy định đối với những trường hợp sau:
a. Người bệnh nặng, nguy kịch.
b. Người bệnh đã được chẩn đoán và điều trị nhưng bệnh thuyên chuyển chậm hoặc không có kết quả.
6. Thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật do trưởng khoa phân công. Trước khi thực hiện phải thăm khám lại, ra y lệnh chuẩn bị chu đáo để đảm bảo điều kiện an toàn nhất cho người bệnh.
7. Hàng ngày phải kiểm tra.
a. Các chỉ định về thuốc, chế độ chăm sóc, ăn uống, nghỉ ngơi của người bệnh.
b. Các chỉ định không còn phù hợp với tình trạng bệnh phải được đình chỉ ngay.
c. Kiểm tra vệ sinh cá nhân người bệnh đồng thời hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc và giữ gìn sức khỏe.
8. Hàng ngày cuối giờ làm việc phải ghi vào sổ bàn giao cho bác sĩ thường trực những người bệnh nặng, những yêu cầu theo dõi và những y lệnh còn lại trong ngày của từng người bệnh.
9. Tham gia thường trực theo lịch phân công của trưởng khoa.
10. Tham gia hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở theo sự phân công của giám đốc và trưởng khoa.
11. Tham gia hội chẩn, kiểm thảo tử vong khi được yêu cầu. Tổng kết bệnh án cho người bệnh chuyển khoa, ra viện, chuyển viện theo quy chế vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện.
12. Hướng dẫn học viên thực tập theo sự phân công của trưởng khoa.
13. Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, tham dự hội nghị khoa học theo sự phân công của trưởng khoa và giám đốc bệnh viện.
14. Thường xuyên động viên người bệnh tin tưởng, an tâm điều trị, bản thân phải thực hiện tốt quy định y đức.
II. QUYỀN HẠN:
1. Khám bệnh, chẩn đoán, kê đơn thuốc, ra y lệnh điều trị, chăm sóc người bệnh theo quy chế bệnh viện.
2. Ký đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc.
52. BÁC SỸ KHOA NGOẠI
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của bác sĩ điều trị và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt chú ý thực hiện quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức và quy chế công tác khoa chống nhiễm khuẩn.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về các công việc được phân công.
3. Đối với người bệnh mới tiếp nhận phải khám ngay và bổ sung hồ sơ bệnh án, cho y lệnh điều trị, chăm sóc, ăn uống và sẵn sàng phẫu thuật khi có chỉ định.
4. Khi được phân công phẫu thuật phải kiểm tra lại người bệnh đã có trong kế hoạch và chuẩn bị chu đáo các điều kiện cho cuộc phẫu thuật theo chỉ định.
5. Có trách nhiệm theo dõi sát người bệnh đã được phẫu thuật để có chỉ định bổ sung điều trị và chăm sóc, ăn uống phù hợp.
II. QUYỀN HẠN:
1. Có quyền hạn của bác sĩ điều trị.
2. Có quyền phẫu thuật người bệnh khi có chỉ định và được phân công.
53. BÁC SỸ GÂY MÊ HỒI SỨC
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của bác sĩ điều trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác phẫu thuật – gây mê hồi sức và quy chế công tác khoa chống nhiễm khuẩn.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức hoặc trưởng khoa ngoại về công tác gây mê hồi sức cho người bệnh theo chỉ định.
3. Thăm khám người bệnh trước phẫu thuật:
a Đối với trường hợp phẫu thuật theo kế hoạch: bác sĩ gây mê hồi sức phải khám lại người bệnh được phẫu thuật trước 1 ngày để chuẩn bị cho cuộc phẫu thuật theo quy định.
b. Đối với trường hợp phẫu thuật cấp cứu: bác sĩ gây mê hồi sức phải trực tiếp khám người bệnh, phối hợp với bác sĩ phẫu thuật chuẩn bị đầy đủ cuộc phẫu thuật.
4. Kiểm tra việc chuẩn bị thuốc, ô xy và các phương tiện khác phục vụ cho công tác gây mê của kỹ thuật viên.
5. Tiếp đón người bệnh được phẫu thuật vào buồng phẫu thuật và thực hiện gây mê, gây tê theo y lệnh. Theo dõi sát tình trạng sức khỏe cho người bệnh để xử lý khi có diễn biến bất thường, đảm bảo an toàn về gây mê hồi sức cho cuộc phẫu thuật.
6. Sau phẫu thuật bác sĩ gây mê hồi sức phải theo dõi sát tình trạng sức khỏe của người bệnh, cho đến khi các chỉ số sinh tồn của người bệnh ổn định.
- Trường hợp người bệnh nặng có nguy cơ tử vong bác sĩ gây mê hồi sức phải thực hiện việc hồi sức tích cực, đồng thời xin ý kiến của trưởng khoa, cấp cứu người bệnh cho đến khi ổn định mới chuyển về buồng hồi tỉnh.
II. QUYỀN HẠN:
1. Có quyền hạn của bác sĩ điều trị.
2. Tham gia hội chẩn duyệt phẫu thuật để chọn phương pháp gây mê, gây tê thích hợp.
54. BÁC SĨ SẢN PHỤ
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của bác sĩ điều trị và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế công tác khoa phụ sản, quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức và quy chế công tác khoa chống nhiễm khuẩn.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa phụ sản hoặc khoa ngoại về các công việc được phân công.
3. Đối với sản phụ đến khám thai hỏi tỉ mỉ về quá trình thai nghén, thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cần thiết, chẩn đoán rõ tuổi thai, tình trạng thai nghén, hướng dẫn sản phụ giữ gìn vệ sinh thai nghén.
4. Đối với người bệnh đến khám phụ khoa phải hỏi tỉ mỉ về bệnh sử, thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cần thiết, chẩn đoán bệnh và chỉ định điều trị.
5. Thực hiện đỡ đẻ khó sau khi đã thăm khám và xác định tình trạng thai và tiên lượng cuộc đẻ.
6. Trong trường hợp sản bệnh hoặc có nguy cơ tai biến sản khoa phải báo cáo trưởng khoa để hội chẩn và xử lý kịp thời.
7. Thực hiện các thủ thuật và phẫu thuật về sản, phụ theo sự phân công của trưởng khoa.
8. Tham gia công tác tuyên truyền giáo dục, bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, phòng chống các bệnh phụ khoa và công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.
II. QUYỀN HẠN:
1. Có quyền hạn của bác sĩ điều trị.
2. Ký giấy chứng sinh.
55. BÁC SĨ VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của bác sĩ điều trị và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế công tác khoa nội, quy chế công tác khoa vật lý trị liệu – phục hồi chức năng và quy chế quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị y tế.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về các công việc được phân công.
3. Tiếp đón người bệnh đến khám theo đúng quy chế công tác khoa khám bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và phục hồi chức năng thích hợp.
4. Thực hiện các kỹ thuật về vật lý trị liệu – phục hồi chức năng theo đúng quy định kỹ thuật bệnh viện, hướng dẫn kỹ thuật viên giúp đỡ người bệnh thực hiện các kỹ thuật phục hồi và sử dụng các phương pháp vật lý trị liệu.
5. Tham gia công tác phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
II. QUYỀN HẠN:
1. Có quyền hạn của bác sĩ điều trị.
2. Chỉ định và hướng dẫn các phương pháp điều trị vật lý trị liệu – phục hồi chức năng.
56. BÁC SĨ XÉT NGHIỆM
(Áp dụng cho các chức danh: Bác sĩ, dược sĩ và các cán bộ đại học làm xét nghiệm)
Bác sĩ xét nghiệm chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về những công việc được phân công và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế công tác khoa xét nghiệm, quy chế xử lý chất thải và quy chế công tác khoa chống nhiễm khuẩn.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về các công việc được phân công.
3. Tiến hành các xét nghiệm được phân công theo đúng quy định kỹ thuật bệnh viện.
4. Kiểm tra lại kết quả xét nghiệm của kỹ thuật viên trong phạm vi được phân công. Ký phiếu kết quả xét nghiệm để trình trưởng khoa duyệt.
5. Định kỳ chuẩn thức các kỹ thuật trong phạm vi được phân công.
6. Trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn thực hành cho học viên đến học tập tại khoa và bổ túc nghiệp vụ cho các kỹ thuật viên trong khoa theo sự phân công.
7. Tham gia công tác nghiên cứu khoa học, thông báo thông tin khoa học về xét nghiệm theo sự phân công.
8. Tham gia thường trực theo lịch phân công của trưởng khoa.
9. Tham gia hội chẩn kiểm thảo tử vong khi được yêu cầu.
10. Tham gia chỉ đạo và hỗ trợ kỹ thuật tuyến dưới triển khai các xét nghiệm thích hợp.
11. Nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định về vệ sinh và bảo hộ lao động.
II. QUYỀN HẠN:
Ký kết quả xét nghiệm trong phạm vi được phân công.
57. BÁC SĨ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của bác sĩ xét nghiệm và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế công tác khoa chẩn đoán hình ảnh và quy chế quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị y tế.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về công việc được phân công.
3. Tiếp đoán người bệnh đến khám theo quy chế công tác khoa khám bệnh.
4. Những trường hợp bệnh khó chẩn đoán, không rõ ràng, kỹ thuật thực hiện phức tạp phải báo cáo ngay với trưởng khoa để xin ý kiến giải quyết.
5. Hướng dẫn các kỹ thuật viên trong khoa giúp người bệnh thực hiện đúng quy định kỹ thuật bệnh viện về chẩn đoán bằng hình ảnh.
II. QUYỀN HẠN:
Đọc kết quả chẩn đoán, ký phiếu trả kết quả trong phạm vi được phân công.
58. BÁC SĨ GIẢI PHẪU BỆNH
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của bác sĩ xét nghiệm và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế công tác khoa giải phẫu bệnh, quy chế giải quyết người bệnh tử vong, quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện và quy chế xử lý chất thải.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về công việc được phân công.
3. Tiếp đoán người bệnh đến khám theo quy chế công tác khoa khám bệnh, thực hiện thủ thuật sinh thiết để chẩn đoán.
4. Khám nghiệm tử thi chẩn đoán đại thể và lấy bệnh phẩm xét nghiệm.
5. Đọc các tiêu bản tổ chức tế bào học, ký xác nhận kết quả của các tiêu bản giải phẫu bệnh, trường hợp khó phải báo cáo bác sĩ trưởng khoa.
II. QUYỀN HẠN:
1. Có quyền hạn của bác sĩ xét nghiệm.
2. Đọc kết quả chẩn đoán
59. DƯỢC SĨ PHỤ TRÁCH KHO CẤP PHÁT
Dược sĩ phụ trách kho và cấp phát có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế công tác khoa dược và quy chế sử dụng thuốc.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về công việc được phân công. Trực tiếp giữ và cấp phát các thuốc, hóa chất độc bảng A-B, thuốc gây nghiệm theo quy chế công tác khoa dược.
3. Hướng dẫn, phân công các thành viên làm việc tại kho nắm vững nội dung công việc, quy chế công tác khoa dược.
4. Kiểm tra chặt chẽ xuất, nhập theo quy chế công tác khoa dược, đảm bảo kho an toàn tuyệt đối.
5. Tham gia và hướng dẫn cho kỹ thuật viên dược, dược sĩ trung học, dược tá học tập nâng cao nghiệp vụ.
6. Nắm vững số lượng, hàm lượng, hạn dùng của thuốc, giới thiệu thuốc mới, biệt dược, hóa chất và y dụng cụ có trong khoa để phục vụ công tác điều trị.
7. Thường xuyên phải báo cáo với trưởng khoa về công tác kho và cấp phát.
8. Tham gia nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong khoa và học viên theo sự phân công.
II. QUYỀN HẠN:
1. Bảo quản, xuất nhập thuốc, hóa chất và y dụng cụ theo quy định.
2. Hướng dẫn, phân công các thành viên được giao nhiệm vụ về công tác bảo quản, sắp xếp, trong kho.
60. DƯỢC SĨ PHA CHẾ THUỐC
Dược sĩ pha chế thuốc có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế công tác khoa dược, quy chế sử dụng thuốc và quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về công việc được phân công.
3. Thực hiện pha chế theo đúng quy định kỹ thuật bệnh viện, đảm bảo chất lượng thuốc và an toàn cho người sử dụng.
4. Kiểm tra chất lượng nước cất, nguyên liệu phụ liệu và bán thành phẩm trước khi pha nhằm đảm bảo chất lượng thuốc theo quy định.
5. Đảm bảo pha chế kịp thời các đơn thuốc cấp cứu và đặc biệt chú ý các đơn ghi cho trẻ em.
6. Chỉ đạo, kiểm tra sản xuất nước cất, rửa chai lọ, tiệt khuẩn dụng cụ pha chế nhằm đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn đối với thuốc tiêm.
7. Tham gia nghiên cứu khoa học, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong khoa và học viên theo sự phân công của trưởng khoa.
8. Tham gia thường trực.
II. QUYỀN HẠN:
Được pha chế các loại thuốc, hóa chất, thuốc độc theo quy định danh mục thuốc được pha chế ở bệnh viện.
61. BÁC SĨ DINH DƯỠNG
Bác sĩ dinh dưỡng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế công tác khoa dinh dưỡng, quy chế xử lý chất thải và quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
2. Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về công việc được phân công.
3. Thực hiện chế độ ăn uống bệnh lý theo y lệnh
4. Đảm bảo chế độ vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Tham gia giáo dục vệ sinh về dinh dưỡng.
6. Tham gia hướng dẫn thực hành cho học viên theo sự phân công của trưởng khoa.
7. Tham gia nghiên cứu khoa học theo sự phân công của trưởng khoa.
8. Tham gia hội chẩn và kiểm thảo tử vong khi có yêu cầu.
9. Tham gia chỉ đạo tuyến dưới về dinh dưỡng.
10. Thực hiện nghiêm chỉnh vệ sinh bảo hộ lao động.
II. QUYỀN HẠN:
1. Xây dựng chế độ ăn uống bệnh lý cho từng loại bệnh.
2. Ký duyệt chế độ thực đơn theo đề nghị của các khoa lâm sàng.
3. Tạm thời đình chỉ sử dụng thực phẩm không đúng chế độ ăn uống bệnh lý và không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và báo cáo trưởng khoa giải quyết.
62. Y TÁ (ĐIỀU DƯỠNG) TRƯỞNG KHOA, NỮ HỘ SINH TRƯỞNG KHOA
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện, y tá (điều dưỡng) trưởng khoa và nữ hộ sinh trưởng khoa có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức thực hiện công tác chăm sóc người bệnh toàn diện.
2. Hàng ngày đi thăm người bệnh. Nhận các y lệnh và điều trị và chăm sóc của trưởng khoa để tổ chức thực hiện.
3. Quản lý buồng bệnh và kiểm tra công tác vệ sinh, vô khuẩn chống nhiễm khuẩn trong khoa.
4. Kiểm tra đôn đốc, y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh và hộ lý thực hiện y lệnh của bác sĩ điều trị, quy chế bệnh viện, quy định kỹ thuật bệnh viện, báo cáo kịp thời trưởng khoa các việc đột xuất, những diễn biến bất thường của người bệnh để kịp thời xử lý.
5. Lập kế hoạch và phân công công việc cho y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh và hộ lý trong khoa.
6. Tham gia công tác đào tạo cho y tá (điều dưỡng) nữ hộ sinh, học viên, hộ lý và tham gia công tác chỉ đạo tuyến theo sự phân công.
7. Lập kế hoạch mua y dụng cụ, vật tư tiêu hao. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng, bảo dưỡng và quản lý tài sản, vật tư theo quy định hiện hành. Lập kế hoạch các yêu cầu sửa chữa dụng cụ hỏng.
8. Kiểm tra việc ghi sổ sách, phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc, công tác hành chính, thống kê và báo cáo trong khoa.
9. Theo dõi, chấm công lao động hàng ngày và tổng hợp ngày công để báo cáo.
10. Tham gia thường trực và chăm sóc người bệnh.
11. Ủy viên thường trực kiêm thư ký hội đồng người bệnh cấp khoa.
II. QUYỀN HẠN:
1. Phân công y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, hộ lý đáp ứng yêu cầu công việc của khoa.
2. Kiểm tra y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, hộ lý thực hiện các quy định và quy chế bệnh viện.
63. Y TÁ (ĐIỀU DƯỠNG) TRƯỞNG KHOA PHẪU THUẬT – GÂY MÊ HỒI SỨC
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức và trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện, y tá (điều dưỡng) trưởng khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức có nhiệm vụ, quyền hạn như y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tiếp nhận và đưa người bệnh vào buồng phẫu thuật theo y lệnh ghi trong hồ sơ bệnh án.
2. Phân công y tá (điều dưỡng) kỹ thuật viên và hộ lý phục vụ các cuộc phẫu thuật và thường trực để trình trưởng khoa duyệt.
3. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong khoa thực hiện nghiêm chỉnh quy chế khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức.
4. Chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, phương tiện, dụng cụ, vật liệu dùng trong phẫu thuật và thiết bị để sẵn sàng phục vụ các cuộc phẩu thuật theo kế hoạch và phẫu thuật cấp cứu. Những dụng cụ hỏng, vỡ phải lĩnh bổ sung hoặc thay thế kịp thời.
5. Phân công y tá (điều dưỡng) thực hiện công tác theo dõi, chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật khi còn ở trong khoa, báo cáo kịp thời trưởng khoa các việc đột xuất, những diễn biến bất thường của người bệnh để xử lý kịp thời.
6. Tổ chức và kiểm tra công tác vệ sinh, vô khuẩn, chống nhiễm khuẩn và xử lý chất thải theo quy định.
7. Tham gia phục vụ các cuộc phẫu thuật và thường trực.
8. Phối hợp với y tá (điều dưỡng) trưởng khoa ngoại để đón người bệnh đến buồng phẫu thuật và đưa người bệnh từ buồng phẫu thuật về khoa.
II. QUYỀN HẠN:
1. Phân công y tá (điều dưỡng), hộ lý đáp ứng yêu cầu công việc của khoa.
64. Y TÁ (ĐIỀU DƯỠNG) HÀNH CHÍNH KHOA
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, y tá (điều dưỡng) hành chính khoa có nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện công việc thống kê theo quy định:
a. Ghi cập nhật sổ đăng ký người bệnh vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện và tử vong.
b. Báo cáo tình hình người bệnh hàng ngày, hàng tháng, 3, 6, 9 và 12 tháng theo quy định.
c. Chuyển bệnh án đã được trưởng khoa duyệt của người bệnh ra viện, tử vong đến phòng lưu trữ.
d. Bảo quản bệnh án, sổ, ấn chỉ và tài liệu trong khoa.
2. Quản lý thuốc dùng hàng ngày cho người bệnh trong khoa.
a. Tổng hợp thuốc dùng hàng ngày theo y lệnh và viết phiếu lĩnh thuốc để trình trưởng khoa duyệt.
b. Lĩnh thuốc và bàn giao thuốc hàng ngày để y tá (điều dưỡng) chăm sóc thực hiện cho từng người bệnh theo y lệnh.
c. Kiểm tra sử dụng thuốc trực hàng ngày và bổ sung thuốc trực theo cơ số quy định.
d. Thu hồi thuốc thừa để trả lại khoa dược theo quy chế sử dụng thuốc.
e. Tổng hợp thuốc đã dùng cho mỗi người bệnh trước lúc ra viện.
3. Lĩnh dụng cụ y tế, văn phòng phẩm. Lập sổ theo dõi và cấp phát để sử dụng theo kế hoạch của y tá (điều dưỡng) trưởng và trưởng khoa.
4. Tham gia thường trực và chăm sóc người bệnh khi cần.
5. Thay y tá (điều dưỡng) trưởng khoa khi được ủy quyền.
65. Y TÁ (ĐIỀU DƯỠNG) CHĂM SÓC
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, y tá (điều dưỡng) chăm sóc có nhiệm vụ sau:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt chú ý thực hiện quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện, quy chế quản lý buồng bệnh và buồng thủ thuật.
2. Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ y lệnh của thầy thuốc.
3. Thực hiện chăm sóc người bệnh theo đúng quy định kỹ thuật bệnh viện:
a. Y tá (điều dưỡng) trung cấp {y tá (điều dưỡng) chính} thực hiện được các kỹ thuật cơ bản như: lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh, thuốc uống, thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc, truyền dịch, thay băng, đặt thông, kỹ thuật cấp cứu theo quy định và vận hành, bảo quản các thiết bị y tế trong khoa theo sự phân công.
b. Y tá (điều dưỡng) cao cấp (cử nhân điều dưỡng): ngoài việc thực hiện các công việc như y tá (điều dưỡng) chính, phải thực hiện các kỹ thuật chăm sóc phức tạp khi y tá (điều dưỡng) chính không thực hiện được, tham gia đào tạo, quản lý và sử dụng thành thạo các thiết bị y tế trong khoa.
4. Đối với những người bệnh nặng, nguy kịch phải chăm sóc theo y lệnh và báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường cho bác sĩ điều trị xử lý kịp thời.
5. Ghi những thông số, dấu hiệu, triệu chứng bất thường của người bệnh và cách xử lý vào phiếu theo dõi và phiếu chăm sóc theo quy định.
6. Hàng ngày cuối giờ làm việc phải bàn giao người bệnh cho y tá (điều dưỡng) trực và ghi vào sổ những y lệnh còn lại trong ngày, những yêu cầu theo dõi, chăm sóc đối với từng người bệnh, đặc biệt là người bệnh nặng.
7. Bảo quản tài sản, thuốc, dụng cụ y tế trật tự và vệ sinh buồng bệnh, buồng thủ thuật trong phạm vi được phân công.
8. Tham gia nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chăm sóc người bệnh và hướng dẫn thực hành về công tác chăm sóc người bệnh cho học viên khi được y tá (điều dưỡng) trưởng khoa phân công.
9. Tham gia thường trực theo sự phân công của y tá (điều dưỡng) trưởng khoa.
10. Động viên người bệnh an tâm điều trị. Bản thân phải thực hiện tốt quy định y đức.
11. Thường xuyên tự học, cập nhật kiến thức.
66. Y TÁ (ĐIỀU DƯỠNG) KHOA PHẪU THUẬT – GÂY MÊ HỒI SỨC
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, y tá (điều dưỡng) khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức có nhiệm vụ sau:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện qui chế bệnh viện, đặc biệt chú ý thực hiện quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức và quy chế công tác khoa ngoại.
2. Nghiêm chỉnh thực hiện y lệnh của bác sĩ điều trị.
3. Trước cuộc phẫu thuật: Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ, thuốc cho cuộc phẫu thuật. Kiểm tra họ tên người bệnh, chỉ định phẫu thuật trước khi đưa người bệnh lên bàn phẫu thuật, đèn phẫu thuật, mặc áo vô khuẩn.
4. Trong cuộc phẫu thuật: sắp xếp dụng cụ theo trình tự, tiếp dụng cụ cho phẫu thuật viên theo đúng quy định kỹ thuật bệnh viện.
5. Sau cuộc phẫu thuật kiểm tra lại số lượng dụng cụ, băng, gạc. Nếu phát hiện thiếu phải báo ngay cho phẫu thuật viên để đề phòng sót dụng cụ trong cơ thể người bệnh. Vệ sinh thiết bị, bàn phẫu thuật sau mỗi cuộc phẫu thuật.
6. Theo dõi và chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật khi còn ở khoa và phát hiện tai biến để báo cáo cho phẫu thuật viên xử lý kịp thời.
7. Cọ rửa, khử khuẩn, tiệt khuẩn, kiểm tra và đóng gói dụng cụ phẫu thuật theo cơ số quy định cho từng loại phẫu thuật.
8. Quản lý thiết bị y tế, dụng cụ, phương tiện phẫu thuật khác được giao.
9. Tham gia hướng dẫn thực hành cho học viên khi được phân công.
10. Tham gia thường trực theo sự phân công của y tá (điều dưỡng) trưởng khoa.
67. NỮ HỘ SINH
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và nữ hộ sinh trưởng khoa, nữ hộ sinh có nhiệm vụ:
1. Tiếp nhận, hướng dẫn sản phụ, người bệnh đến khám bệnh, điều trị, thực hiện đúng quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện.
2. Thăm khám thai, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đỡ đẻ, theo dõi chuyển dạ chu đáo mọi mặt trước khi sản phụ đẻ, khi phát hiện các dấu hiệu bất thường phải báo cáo bác sĩ để xử lý kịp thời.
3. Thực hiện đỡ đẻ thường, phụ bác sĩ thực hiện kỹ thuật đỡ đẻ khó.
a. Nữ hộ sinh trung cấp (nữ hộ sinh chính): thực hiện kỹ thuật chăm sóc sản phụ, người bệnh; vận hành và bảo quản các trang thiết bị y tế chuyên khoa theo sự phân công.
b. Nữ hộ sinh cao cấp (cử nhân nữ hộ sinh): thực hiện các kỹ thuật chăm sóc phức tạp khi nữ hộ sinh trung cấp không thực hiện được: thực hiện kỹ thuật hút điều hòa kinh nguyệt; trực tiếp theo dõi, chăm sóc những cuộc đẻ có nguy cơ cao, sử dụng thành thạo các thiết bị y tế trong khoa theo sự phân công.
4. Thực hiện đầy đủ, chính xác y lệnh của bác sĩ điều trị, thường xuyên theo dõi tình trạng sản phụ và trẻ sơ sinh, kịp thời báo cáo bác sĩ điều trị khi có diễn biến bất thường và ghi đầy đủ các diễn biến vào phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc.
5. Nhận và bàn giao tình trạng sản phụ, người bệnh, thuốc, công việc, tài sản đầy đủ với kíp thường trực.
6. Bảo quản tài sản, thuốc và các thiết bị y tế, hồ sơ bệnh án; vệ sinh buồng bệnh và buồng thủ thuật trong phạm vi được phân công.
7. Nghiêm túc thực hiện sự phân công của trưởng khoa và nữ hộ sinh trưởng khoa.
8. Tham gia nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học viên thực tập theo sự phân công của trưởng khoa.
9. Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh cho các sản phụ và người bệnh tại khoa. Tham gia công tác chuyên khoa tại cộng đồng khi được phân công.
68. KỸ THUẬT VIÊN TRƯỞNG KHOA
(Chức năng này áp dụng cho những khoa không có giường bệnh, bao gồm: khoa xét nghiệm, khoa chống nhiễm khuẩn, khoa dược, khoa chẩn đoán hình ảnh …)
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa, và trưởng phòng y tá (điều dưỡng), kỹ thuật viên trưởng khoa có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức thực hiện các kỹ thuật chuyên môn, kiểm tra đôn đốc các kỹ thuật viên và y công trong khoa thực hiện đúng quy chế bệnh viện và quy định kỹ thuật bệnh viện.
2. Quản lý công tác hành chính, quản lý sổ sách, thống kê báo cáo, lập kế hoạch công tác dựa vào kế hoạch được giao. Phân công công việc cho kỹ thuật viên, y công. Chấm công hàng ngày, tổng hợp ngày công hàng tháng để trình trưởng khoa ký duyệt.
3. Tham gia thường trực và phân công trực trong khoa.
4. Tiếp nhận và giải quyết những đề nghị của người bệnh, gia đình người bệnh trong trường hợp vượt quá khả năng, quyền hạn phải báo cáo trưởng khoa giải quyết.
5. Tham gia đào tạo cho kỹ thuật viên, y công trong khoa và học viên đến học tập theo sự phân công của trưởng khoa.
6. Lập dự trù y dụng cụ, vật tư tiêu hao sử dụng cho khoa. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng, bảo dưỡng và quản lý tài sản vật tư theo quy định. Viết phiếu sửa chữa dụng cụ hỏng.
7. Kiểm tra đôn đốc vệ sinh, sạch đẹp khoa, quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện và công tác bảo hộ lao động trong khoa.
8. Tham gia nghiên cứu khoa học theo sự phân công của trưởng khoa.
II. QUYỀN HẠN:
Phân công công việc cho kỹ thuật viên, y công trong khoa.
69. KỸ THUẬT VIÊN XÉT NGHIỆM
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và kỹ thuật trưởng khoa, kỹ thuật viên xét nghiệm có nhiệm vụ:
1. Thực hiện các xét nghiệm được phân công.
2. Pha chế các thuốc thử để kiểm nghiệm và thường xuyên kiểm tra các thuốc thử đúng tiêu chuẩn quy định.
3. Lấy mẫu phẩm tại giường cho người bệnh chăm sóc cấp I và các trường hợp xét nghiệm đặc biệt.
4. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, thực hiện đúng quy định kỹ thuật bệnh viện, đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác.
5. Lĩnh và bảo quản các dụng cụ, thuốc, hóa chất theo sự phân công và theo đúng quy định.
6. Thống kê ghi lại kết quả xét nghiệm vào sổ lưu trữ, và chuyển các kết quả xét nghiệm tới các khoa. Gặp những tiêu bản xét nghiệm có kết quả bất thường hoặc nghi ngờ phải báo cáo ngay trưởng khoa.
7. Hướng dẫn thực hành cho học viên đến học theo sự phân công của trưởng khoa.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng khoa và kỹ thuật viên trưởng khoa.
70. KỸ THUẬT VIÊN CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và kỹ thuật viên trưởng khoa, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh có nhiệm vụ sau:
1. Điều khiển máy chiếu, chụp, rửa phim X- quang theo sự phân công của trưởng khoa.
2. Đối chiếu giấy yêu cầu chẩn đoán của bác sĩ điều trị với người bệnh để thực hiện đúng yêu cầu và đảm bảo kỹ thuật.
3. Trên phim ảnh phải ghi rõ và đầy đủ họ tên, tuổi, ngày, tháng, năm thực hiện kỹ thuật, ký hiệu, vị trí chính xác phải, trái của cơ thể người bệnh.
4. Thực hiện:
a. Chế độ bảo dưỡng máy thường xuyên và định kỳ theo quy định.
b. Khi có sự cố phải ngừng máy, không được tự động sửa chữa, phải báo ngay cho kỹ thuật viên trưởng khoa và trưởng khoa.
c. Khi sửa chữa máy phải luôn có mặt cùng thợ sửa chữa.
d. Khi vận hành máy phải mang đầy đủ phương tiện phòng hộ theo pháp lệnh an toàn kiểm soát bức xạ.
e. Không được bỏ vị trí làm việc khi máy đang hoạt động.
g. Thực hiện các quy định hiện hành về thời gian làm việc bồi dưỡng và nghỉ ngơi.
5. Phải ghi kết quả chiếu chụp vào sổ lưu trữ và chuyển kết quả đến các khoa lâm sàng. Gặp trường hợp chụp chưa đạt yêu cầu hoặc nghi ngờ phải báo cáo ngay trưởng khoa hoặc kỹ thuật viên trưởng khoa giải quyết.
6. Lĩnh và bảo quản các dụng cụ, hóa chất phim ảnh theo sự phân công.
7. Học tập nâng cao trình độ chuyên môn ngoại ngữ, tham gia nghiên cứu khoa học.
8. Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác theo sự phân công của trưởng khoa và kỹ thuật viên trưởng khoa.
71. KỸ THUẬT VIÊN VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng khoa, kỹ thuật viên trưởng khoa, kỹ thuật viên vật lý trị liệu – phục hồi chức năng có nhiệm vụ:
1. Sử dụng thiết bị:
- Kiểm tra thiết bị trước khi dùng.
- Vận hành thiết bị đúng quy định kỹ thuật bệnh viện đúng y lệnh.
- Sau khi sử dụng thiết bị, tắt máy.
2. Hướng dẫn động viên người bệnh và gia đình người bệnh biết cách luyện tập tại nhà theo đúng quy định kỹ thuật bệnh viện và đảm bảo an toàn.
3. Kiểm tra thiết bị chuyên dùng trước khi sử dụng cho người bệnh đảm bảo an toàn điều trị.
4. Đảm bảo thực hiện đúng quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện:
a. Quy chế công tác khoa vật lý trị liệu – phục hồi chức năng và quy chế quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị y tế.
b. Ghi chép đầy đủ vào phiếu theo dõi và phiếu chăm sóc vật lý trị liệu – phục hồi chức năng.
c. Bảo quản thiết bị và phương tiện tránh hư hỏng mất mát.
5. Không được bỏ trị trí làm việc khi máy đang hoạt động.
6. Khi sửa chữa máy phải luôn có mặt cùng thợ sửa chữa.
7. Học tập nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tham gia nghiên cứu khoa học và thực hiện phục hồi chức năng cộng đồng theo sự phân công.
8. Tổ chức họp người bệnh theo định kỳ, hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
72. HỘ LÝ CHUNG
(Làm việc tại các khoa lâm sàng, khoa khám bệnh)
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa, y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, hộ lý có nhiệm vụ:
1. Thực hiện vệ sinh sạch, đẹp, ngăn nắp, trật tự trong các buồng bệnh, buồng thủ thuật, buồng tắm, buồng vệ sinh, hành lang, cầu thang, buồng làm việc của khoa theo quy chế quản lý buồng bệnh và buồng thủ thuật và quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
2. Phục vụ người bệnh:
a. Thay, đổi đồ vải của người bệnh theo quy định.
b. Đổ bô, chất thải của người bệnh.
c. Cọ rửa và tiệt khuẩn dụng cụ đựng chất thải của người bệnh, đảm bảo luôn khô sạch.
3. Phụ y tá (điều dưỡng) trong chăm sóc người bệnh toàn diện:
a. Hỗ trợ người bệnh thực hiện vệ sinh thân thể.
b. Vận chuyển người bệnh
c. Vận chuyển phương tiện và thiết bị phục vụ người bệnh và mang sửa chữa thiết bị hỏng.
4. Thu gom quản lý chất thải trong khoa:
a. Đặt các thùng rác tại các vị trí quy định của khoa (có lót túi nylon ở trong)
b. Tập trung, phân loại rác từ các buồng bệnh, buồng thủ thuật vào thùng rác chung của khoa.
c. Buộc túi nylon khi rác đầy 2/3 túi và dán nhãn, ghi rõ tên khoa trên nhãn.
d. Thu gom và bỏ rác vào thùng không để rác rơi vãi ra ngoài.
e. Cọ rửa thùng rác hàng ngày.
5. Bảo quản tài sản trong phạm vi được phân công.
6. Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác theo sự phân công của y tá (điều dưỡng) trưởng khoa.
73. Y CÔNG
(Làm việc tại khoa không có giường bệnh)
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và kỹ thuật viên trưởng khoa, y công có nhiệm vụ:
1. Đảm bảo trật tự vệ sinh khu vực làm việc, buồng vệ sinh, buồng tắm và vệ sinh ngoại cảnh thuộc khoa.
2. Phụ y tá (điều dưỡng), kỹ thuật viên thực hiện kỹ thuật chuyên môn.
3. Thu gom, xử lý chất thải đúng quy chế xử lý chất thải. Tẩy rửa khử khuẩn dụng cụ chuyên môn (thực hiện nhiệm vụ như hộ lý buồng bệnh)
4. Y công nhà giặt chịu trách nhiệm giặt là, khâu vá đồ vải theo đúng quy định.
5. Nhận và vận chuyển các dụng cụ hỏng tới xưởng sửa chữa.
6. Cất giữ và bảo quản tài sản trong phạm vi được giao.
74. THỦ KHO
Dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng hoặc trưởng khoa, thủ kho có nhiệm vụ sau:
1. Bảo quản hàng hóa trong kho theo đúng quy định của nhà nước.
2. Kiểm soát hàng nhập, xuất đúng số lượng, chất lượng ghi trên tờ phiếu không sửa chữa tẩy xóa. Hàng nhập trước xuất trước, chú ý thời hạn sử dụng.
3. Phải có thẻ kho, sổ sách giấy tờ theo dõi đối chiếu số lượng và chất lượng chính xác.
4. Lưu giữ phiếu xuất nhập đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
5. Theo dõi đôn đốc việc thu hồi các vật liệu tài sản cho mượn. Bảo quản tốt tư trang của người bệnh gửi khi nằm viện, đặc biệt chú ý tư trang của người bệnh tử vong chưa có người nhận.
6. Thường xuyên kiểm tra các hàng tồn kho, sổ sách cập nhật. Định kỳ báo cáo tình hình: tồn kho, hư hỏng và hao hụt để kịp thời xử lý.
7. Có trách nhiệm phòng gian bảo mật, khi phát hiện có vấn đề nghi vấn trong xuất, nhập và an toàn hàng hóa phải báo cáo ngay cho trưởng phòng hoặc trưởng khoa và giám đốc bệnh viện. Chú ý phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, chống mối mọt, chống chuột.
75. LÁI XE Ô TÔ CỨU THƯƠNG
Dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng hành chính quản trị và đội trưởng đội xe, lái xe ô tô cứu thương có nhiệm vụ sau:
1. Người lái xe ôtô cứu thương phải có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, tận tình phục vụ người bệnh.
2. Người lái xe ô tô cứu thương thường trực cấp cứu phải sẵn sàng ở vị trí quy định, đảm bảo đưa, đón người bệnh an toàn theo quy chế cấp cứu.
3. Phải chuẩn bị xe sẵn sàng bất cứ lúc nào, có lệnh lên đường đưa đón người bệnh được ngay.
4. Trong thời gian làm việc và thường trực nghiêm cấm người lái xe ô tô cứu thương không được uống rượu, uống bia.
5. Thực hiện nghiêm chỉnh điều lệ an toàn giao thông, đảm bảo kỹ thuật điều khiển xe qua đường xấu, đường vòng, hạn chế ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người bệnh.
6. Khi đưa người bệnh đi xa phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ sửa chữa không để xe hỏng nằm lại dọc đường.
7. Định kỳ kiểm tra bảo quản xe sạch, thường xuyên lau chùi, tra dầu mỡ để đảm bảo xe tốt.
8. Sau khi chuyên chở người bệnh truyền nhiễm hoặc tử vong phải tiến hành ngay việc tẩy uế, khử khuẩn theo quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
9. Bảo quản dụng cụ y tế có gắn sẵn trên xe.
10. Phải có sổ ghi hành trình xe ô tô cứu thương đi cấp cứu, có đầy đủ các giấy tờ của xe và của lái xe theo quy định.
76. VIÊN CHỨC NHÀ ĐẠI THỂ
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa giải phẫu bệnh, nhân viên nhà đại thể có nhiệm vụ:
1. Nhận và đưa thi hài người bệnh về nhà đại thể khi được thông báo.
2. Phụ bác sĩ thực hiện việc khám nghiệm tử thi.
3. Thực hiện việc khâm liệm thi hài người bệnh. Luôn sẵn sàng giúp đỡ, an ủi tang chủ và phục vụ tang lễ chu đáo.
4. Bảo quản dụng cụ của nhà đại thể, vệ sinh nhà đại thể đảm bảo luôn sạch sẽ, trang nghiêm.
Phần III.
QUY CHẾ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
1. QUY CHẾ KẾ HOẠCH
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác, báo cáo cấp có thẩm quyền duyệt.
2. Căn cứ vào kế hoạch đã được duyệt, giám đốc bệnh viện tổ chức thực hiện.
3. Giám đốc bệnh viện tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả sau khi thực hiện.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Cơ sở xây dựng kế hoạch:
a. Các nguồn lực của bệnh viện.
b. Tình hình thực tế của địa phương.
c. Chức năng nhiệm vụ và kế hoạch phát triển khoa học kỹ thuật của bệnh viện.
2. Quá trình xây dựng kế hoạch:
a. Trưởng các khoa, trưởng các phòng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác của đơn vị mình.
b. Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp tập hợp kế hoạch của các khoa, phòng, lấy ý kiến đóng góp của hội đồng khoa học kỹ thuật bệnh viện.
c. Giám đốc bệnh viện xem xét, cân đối, hoàn chỉnh kế hoạch công tác của bệnh viện, báo cáo cấp có thẩm quyền duyệt.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch:
a. Sau khi được cấp trên phê duyệt kế hoạch, giám đốc bệnh viện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch công tác của bệnh viện.
b. Trưởng khoa, trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý, đôn đốc chỉ đạo thực hiện trong phạm vi trách nhiệm.
c. Mọi thành viên trong bệnh viện có trách nhiệm phấn đấu, hoàn thành tốt kế hoạch công tác được giao.
4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch:
a. Trưởng khoa, trưởng phòng có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác của đơn vị. Sơ kết rút kinh nghiệm hàng tháng, gửi báo cáo lên giám đốc qua phòng kế hoạch tổng hợp.
b. Phòng kế hoạch tổng hợp theo dõi đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng: tổng hợp báo cáo và điều chỉnh kế hoạch nếu cần để trình giám đốc.
5. Sơ kết và tổng kết:
a. Các khoa, phòng sơ kết hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết năm (12 tháng).
b. Bệnh viện tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết năm (12 tháng).
c. Lịch sơ kết, tổng kết khoa, phòng và bệnh viện thực hiện đúng quy chế họp.
6. Điều chỉnh kế hoạch:
a. Khoa, phòng muốn điều chỉnh kế hoạch phải báo cáo rõ lý do và được giám đốc duyệt.
b. Bệnh viện muốn điều chỉnh kế hoạch phải báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền.
2. QUY CHẾ QUẢN LÝ BIỂU MẪU VÀ SỔ GHI CHÉP THÔNG TIN Y TẾ.
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tin y tế góp phần đảm bảo cho công tác quản lý bệnh viện.
2. Thông tin y tế phải kịp thời, chính xác, khách quan và trung thực.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Các thông tin y tế về mọi hoạt động chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện phải được ghi chép đầy đủ theo đúng biểu mẫu thống kê, mẫu sổ được quản lý và lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
2. Bệnh viện, khoa, phòng phải có đủ các loại biểu mẫu và sổ ghi chép thông tin theo mẫu quy định.
3. Các sổ phải được ghi chép sạch, rõ, đầy đủ, đúng các cột mục quy định và được đóng dấu giáp lai.
4. Người được giao quản lý các biểu mẫu và sổ ghi chép phải bảo quản, giữ gìn, không được làm hỏng hoặc mất. Trường hợp để hỏng, để mất sổ ghi chép hoặc biểu mẫu thống kê phải báo cáo ngay với cấp trên trực tiếp để có biện pháp xử lý theo đúng pháp luật.
5. Khi hết sổ, người quản lý và sử dụng sổ phải báo ngay cấp trên trực tiếp để phê duyệt, đổi sổ mới và lưu trữ sổ cũ theo quy định của pháp luật.
6. Thời gian lưu trữ phải thực hiện theo quy định của pháp luật, nếu hủy bỏ phải lập hội đồng xét duyệt.
7. Các khoa, phòng phải được trang bị tủ để cất giữ và bảo quản biểu mẫu thống kê, sổ đang sử dụng.
8. Bệnh viện phải có kho, giá, kệ để bảo quản, lưu trữ biểu mẫu và sổ đã dùng.
9. Những bệnh viện đã ứng dụng vi tính để quản lý thông tin vẫn phải in thành tài liệu để lưu trữ.
3. QUY CHẾ THÔNG TIN, BÁO CÁO
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tin, báo cáo là một nhiệm vụ quan trọng của bệnh viện:
a. Về công tác quản lý là trách nhiệm của giám đốc, các trưởng phòng, trưởng khoa.
b. Về chuyên môn kỹ thuật là trách nhiệm của mọi thành viên trong bệnh viện.
2. Thông tin, báo cáo của bệnh viện phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Báo cáo thường quy phải theo đúng các biểu mẫu quy định thống nhất.
b. Thông tin phải chính xác, đầy đủ và kịp thời.
3. Khi có những vụ, việc diễn biến đột xuất:
a. Mọi thành viên trong bệnh viện phải báo cáo ngay lên cấp trên trực tiếp.
b. Giám đốc bệnh viện phải báo cáo kịp thời lên cấp trên quản lý trực tiếp.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Thông tin, báo cáo thường quy của bệnh viện phải thiết thực phục vụ có hiệu quả trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh, các nguồn lực, thực hiện nghiêm chỉnh theo các cột, mục đã quy định của biểu mẫu.
2. Thời gian báo cáo: hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng theo quy định.
3. Chế độ báo cáo:
a. Báo cáo thường quy:
- Trưởng khoa, trưởng phòng gửi báo cáo theo mẫu quy định về phòng kế hoạch tổng hợp.
- Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp tổng hợp các báo cáo của các khoa, phòng, trình giám đốc phê duyệt để gửi lên cấp trên quản lý trực tiếp theo quy định.
b. Báo cáo đột xuất:
khi có những vụ việc diễn biến bất thường: thảm họa, dịch bệnh, tai nạn điều trị, mất an ninh trật tự … giám đốc bệnh viện và các cấp quản lý khẩn trương, trực tiếp chỉ đạo giải quyết kịp thời vụ, việc xảy ra theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định hiện hành, đồng thời phải báo cáo lên cấp trên quản lý trực tiếp xin ý kiến chỉ đạo.
4. Hiện tượng thu thập thông tin, báo cáo:
a. Trưởng khoa, trưởng phòng phân công viên chức thực hiện thu thập thông tin và báo cáo hàng ngày, hàng tuần gửi về phòng kế hoạch tổng hợp.
b. Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp tổng hợp báo cáo theo mẫu quy định.
c. Giám đốc bệnh viện xem xét, ký duyệt báo cáo gửi lên cấp trên theo quy định.
5. Viên chức làm công tác thu thập thông tin, thống kê, báo cáo phải được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về thống kê – tin học; số lượng và trình độ đào tạo viên chức thống kê – tin học theo quy mô từng bệnh viện; viên chức này và các hoạt động về thông tin, báo cáo do phòng kế hoạch tổng hợp quản lý.
6. Viên chức làm công tác thống kê – tin học phải có trách nhiệm đảm bảo số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm trước giám đốc bệnh viện về các số liệu đó.
7. Giám đốc có trách nhiệm tạo điều kiện để công tác thu thập thông tin, thống kê, báo cáo trong bệnh viện có chất lượng.
8. Các cá nhân quản lý và sử dụng thông tin, số liệu phải có trách nhiệm quản lý chặt chẽ theo quy định về lưu trữ và an ninh chính trị của Nhà nước.
4. QUY CHẾ HỌP
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Các cuộc họp của bệnh viện không được làm ảnh hưởng đến khám bệnh, chữa bệnh và phục vụ người bệnh.
2. Họp giao ban bệnh viện hàng ngày được thực hiện không quá 30 phút vào đầu giờ mỗi buổi sáng.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Họp giao ban hàng ngày:
a. Bệnh viện hạng 3 giao ban toàn bệnh viện.
- Chủ trì: Giám đốc bệnh viện.
- Nội dung: Bác sĩ thường trực báo cáo tình hình người bệnh: tử vong (nếu có), vào viện, cấp cứu, diễn biến bất thường của người bệnh và các chăm sóc cấp 1.
Người chủ trì nhận xét, kết luận, rút kinh nghiệm, thông báo công việc trong ngày và lưu ý theo dõi những người bệnh chăm sóc cấp 1.
- Thành phần: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng, trưởng phiên thường trực, các bác sĩ và dược sĩ đại học.
- Thời gian: 30 phút đầu giờ làm việc buổi sáng.
- Ghi sổ họp: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp
b. Bệnh viện hạng 1 và hạng 2, tổ chức giao ban từng khoa trước khi giao ban toàn bệnh viện.
1/ Họp giao ban khoa:
- Chủ trì: trưởng khoa
- Nội dung: Bác sĩ thường trực báo cáo tình hình người bệnh trong 24 giờ qua.
Người chủ trì nhận xét, rút kinh nghiệm, thông báo công việc hàng ngày.
- Thành phần: Trưởng khoa, toàn phiên trực, các bác sĩ và y tá (điều dưỡng) trong khoa.
- Thời gian: 15 phút đầu giờ làm việc buổi sáng.
- Ghi sổ họp: Y tá (điều dưỡng) trưởng khoa.
2/ Họp giao ban toàn bệnh viện:
- Chủ trì: Giám đốc bệnh viện
- Nội dung: Các trưởng khoa, trưởng phòng báo cáo tình hình trong 24 giờ qua. Người chủ trì nhận xét, rút kinh nghiệm và thông báo công việc trong ngày.
- Thành phần: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng khoa, phó trưởng phòng.
- Thời gian: 30 phút ngay sau khi họp giao ban khoa.
- Ghi sổ họp: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.
2. Họp hàng tuần:
a. Họp y tá (điều dưỡng) trưởng khoa:
- Chủ trì: Trưởng phòng y tá (điều dưỡng)
- Nội dung: Kiểm điểm công tác trong tuần và bàn kế hoạch công tác tuần sau.
- Thành phần: Trưởng phòng y tá (điều dưỡng) và y tá (điều dưỡng), trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa, kỹ thuật viên trưởng khoa.
- Thời gian: Chiều thứ năm hàng tuần.
- Ghi sổ họp: Trưởng phòng y tá (điều dưỡng) phân công.
b. Họp giao ban giám đốc bệnh viện:
- Chủ trì: Giám đốc bệnh viện.
- Nội dung: Kiểm điểm công tác tuần qua, bàn kế hoạch công tác trong tuần và những công việc có liên quan đến công tác bệnh viện.
- Thành phần: Giám đốc, phó giám đốc và mời bí thư Đảng ủy dự.
- Thời gian: Chiều thứ hai hàng tuần, không quá một giờ. Chiều thứ hai cuối tháng sau khi họp giao ban lãnh đạo sẽ họp cán bộ chủ chốt toàn bệnh viện.
- Ghi sổ họp: Giám đốc bệnh viện phân công.
c. Họp hội đồng người bệnh cấp khoa.
- Chủ trì: Chủ tịch hội đồng người bệnh cấp khoa.
- Nội dung: Đóng góp cụ thể về tổ chức, tình hình khám bệnh, chữa bệnh và phục vụ chăm sóc của bệnh viện.
- Thành phần:
- Hội đồng người bệnh cấp khoa
- Trưởng khoa.
- Thời gian: Chiều thứ sáu hàng tuần.
- Ghi sổ họp: Y tá (điều dưỡng) trưởng khoa.
3. Họp hàng tháng:
a. Họp toàn khoa, phòng:
- Chủ trì: Trưởng phòng khoa, trưởng phòng.
- Nội dung: Kiểm điểm công tác trong tháng và bàn kế hoạch công tác tháng sau.
- Thành phần: Các thành viên trong khoa, phòng.
- Thời gian: Chiều thứ sáu của tuần cuối tháng, họp không quá một giờ.
- Ghi sổ họp: Y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, viên chức của phòng.
b. Họp cán bộ chủ chốt toàn bệnh viện:
- Chủ trì: Giám đốc bệnh viện.
- Nội dung: Kiểm điểm công tác trong tháng và bàn kế hoạch công tác tháng sau.
- Thành phần: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng khoa, phó trưởng phòng và mời Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên tham dự.
- Thời gian: Chiều thứ hai của tuần cuối tháng ngay sau khi họp giao ban giám đốc bệnh viện: họp không quá một giờ.
- Ghi sổ họp: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.
c. Họp hội đồng người bệnh cấp bệnh viện.
- Chủ trì: Chủ tịch hội đồng người bệnh cấp bệnh viện.
- Nội dung: Đóng góp cụ thể về tổ chức, tình hình khám bệnh, chữa bệnh và phục vụ chăm sóc của bệnh viện.
- Thành phần:
- Hội đồng người bệnh cấp bệnh viện.
- Giám đốc bệnh viện.
- Thời gian: Chiều thứ sáu tuần cuối tháng.
- Ghi sổ họp: Trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện.
4. Họp sơ kết 6 tháng:
a. Họp toàn khoa, phòng
- Chủ trì: Trưởng khoa, trưởng phòng.
- Nội dung: Sơ kết công tác 6 tháng, bình danh hiệu thi đua, xây dựng kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm, trưởng khoa, trưởng phòng làm báo cáo gửi lên giám đốc bệnh viện.
- Thành phần: Trưởng khoa, trưởng phòng, các thành viên trong khoa, phòng.
- Thời gian: Chiều thứ sáu tuần thứ ba của tháng 6.
- Ghi sổ họp: Y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, viên chức của phòng.
b. Họp cán bộ chủ chốt toàn bệnh viện.
- Chủ trì: Giám đốc bệnh viện.
- Nội dung: Kiểm điểm công tác 6 tháng đầu năm và bàn kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm, xét duyệt thi đua.
- Thành phần: Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng khoa, phó trưởng phòng và mời Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên dự.
- Thời gian: Một buổi chiều vào tuần thứ tư của tháng 6.
- Ghi sổ họp: Trưởng phòng phòng kế hoạch tổng hợp.
c. Họp toàn bệnh viện:
- Chủ trì: Giám đốc bệnh viện.
- Nội dung: Giám đốc sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, công bố danh hiệu thi đua, phổ biến kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm, phát động thi đua.
- Thành phần: Cán bộ chủ chốt và đại biểu đại diện các thành viên các khoa, phòng và mời bí thư đảng ủy, Chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên dự.
- Thời gian: Một buổi chiều vào tuần thứ tư của tháng 6.
- Ghi sổ họp: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.
5. Họp tổng kết năm:
a. Họp toàn khoa, phòng
- Chủ trì: Trưởng khoa, trưởng phòng.
- Nội dung: trưởng phòng, trưởng khoa tổng kết công tác trong năm, bình danh hiệu thi đua, xây dựng kế hoạch năm sau; trưởng khoa, trưởng phòng làm báo cáo gửi lên giám đốc bệnh viện.
- Thành phần: Các thành viên trong khoa, phòng.
- Thời gian: Một buổi chiều vào tuần thứ ba của tháng 12.
- Ghi sổ họp: Y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, viên chức của phòng.
b. Họp cán bộ chủ chốt toàn bệnh viện.
- Chủ trì: Giám đốc bệnh viện.
- Nội dung: Giám đốc bệnh viện nhận định tình hình thực hiện công tác trong năm, xét duyệt danh hiệu thi đua, xây dựng kế hoạch công tác năm sau.
- Thành phần: Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng khoa, phó trưởng phòng và mời Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên dự.
- Thời gian: Một buổi chiều vào tuần thứ tư của tháng 12.
- Ghi sổ họp: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.
c. Họp toàn bệnh viện:
- Chủ trì: Giám đốc bệnh viện.
- Nội dung: Giám đốc tổng kết công tác trong năm, công bố danh hiệu thi đua, phổ biến kế hoạch công tác năm sau, phát động thi đua: có thể kết hợp họp đại hội cán bộ công chức viên chức bệnh viện.
- Thành phần: Cán bộ chủ chốt, đại biểu đại diện các thành viên các khoa, phòng và mời bí thư đảng ủy, Chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên dự.
- Thời gian: Một buổi chiều vào tuần thứ tư của tháng 12.
- Ghi sổ họp: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.
5. QUY CHẾ LƯU TRỮ HỒ SƠ BỆNH ÁN
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Hồ sơ bệnh án là tài liệu quan trọng phải được giữ gìn, bảo quản tốt theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú, chuyển viện và tử vong phải được hoàn chỉnh các thủ tục hành chính theo quy chế vào viện chuyển khoa chuyển viện ra viện sau đó chuyển đến phòng kế hoạch tổng hợp lưu trữ theo quy định.
3. Việc khai thác sử dụng hồ sơ bệnh án phải theo đúng quy định.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Lưu trữ hồ sơ bệnh án:
a. Đăng ký lưu trữ:
- Người bệnh ra viện trong 24 giờ, khoa phải hoàn chỉnh các thủ tục hành chính của hồ sơ bệnh án theo quy chế, chuyển đến phòng kế hoạch tổng hợp.
- Phòng kế hoạch tổng hợp kiểm tra việc thực hiện quy chế hồ sơ bệnh án của khoa trình giám đốc ký duyệt và chuyển lưu trữ.
- Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú lưu trữ ít nhất 10 năm.
- Hồ sơ bệnh án tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt lưu trữ ít nhất 15 năm.
- Hồ sơ bệnh án người bệnh tử vong lưu trữ ít nhất 20 năm.
b. Giữ gìn bảo quản hồ sơ bệnh án:
- Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp phân công cụ thể viên chức chuyên trách giữ gìn bảo quản hồ sơ bệnh án.
- Ghi đầy đủ các thông tin quy định vào sổ lưu trữ.
- Hồ sơ bệnh án được để vào tủ hoặc trên giá, có biện pháp: chống ẩm, phòng cháy, chống dán, chống chuột, chống mối và các côn trùng khác.
- Các hồ sơ bệnh án được đánh số thứ tự theo chuyên khoa, hoặc theo danh mục bệnh tật quốc tế nhằm bảo quản lưu trữ và cung cấp tài liệu nhanh chóng thuận tiện.
c. Hồ sơ người bệnh tử vong:
- Hồ sơ người bệnh tử vong phải được bảo quản chặt chẽ, lưu trữ tủ riêng, theo thứ tự từng năm.
- Tủ lưu trữ hồ sơ bệnh án người bệnh tử vong phải luôn luôn khóa. Giám đốc bệnh viện có quyết định phân công và giao trách nhiệm cho người giữ hồ sơ bệnh án.
2. Sử dụng hồ sơ bệnh án đã lưu trữ:
a. Bác sĩ trong bệnh viện cần mượn hồ sơ bệnh án để giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học phải có giấy đề nghị rõ mục đích, thông qua trưởng phòng kế hoạch tổng hợp và chỉ được đọc tại chỗ. Đối với hồ sơ bệnh án người bệnh tử vong, ngoài các thủ tục trên phải được giám đốc bệnh viện ký duyệt.
b. Phòng kế hoạch tổng hợp phải có sổ theo dõi người đến mượn hồ sơ bệnh án và lưu trữ các giấy đề nghị.
c. Người mượn hồ sơ bệnh án không được tiết lộ nghề nghiệp chuyên môn.
3. Cơ quan bảo vệ pháp luật và thanh tra cần sử dụng hồ sơ bệnh án.
a. Phải có giấy giới thiệu hoặc công văn đề nghị ghi rõ mục đích sử dụng hồ sơ bệnh án.
b. Căn cứ giấy giới thiệu hoặc công văn yêu cầu, trưởng phòng kế hoạch tổng hợp báo cáo giám đốc ký duyệt mới được phép đưa hồ sơ bệnh án cho mượn đọc hay sao chụp tại chỗ.
c. Đối với hồ sơ bệnh án người bệnh tử vong giám đốc bệnh viện phải báo cáo lên cấp trên quản lý trực tiếp, sau khi được sự đồng ý của cấp trên giám đốc bệnh viện mới được phép cho mượn đọc hoặc sao chụp chép tại chỗ.
d. Đối với hồ sơ bệnh án của cán bộ diện quản lý bảo vệ sức khỏe trung ương phải được phép của chủ tịch hội đồng quản lý sức khỏe cán bộ cao cấp của Đảng và Nhà nước mới được phép cho mượn đọc hoặc sao chụp, chép tại chỗ.
6. QUY CHẾ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Khám bệnh chữa bệnh trong bệnh viện là lao động khoa học kỹ thuật.
2. Quản lý lao động là quản lý thời gian, hiệu quả khoa học kỹ thuật mà người lao động thực hiện.
3. Người lao động phải được đào tạo liên tục để nâng cao trình độ.
4. Người lao động phải được quan tâm về đời sống vật chất và tinh thần để họ yên tâm làm việc.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Quản lý thời gian lao động:
a. Ngày công của người lao động được tính theo quy định của Bộ Lao động Thương binh - Xã hội.
b. Hàng ngày cuối giờ làm việc, y tá (điều dưỡng) hành chính thực hiện chấm công, cuối tháng tổng kết ngày công theo quy định.
2. Quản lý chất lượng lao động:
a. Các thành viên trong bệnh viện phải thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công.
b. Chất lượng lao động được thể hiện qua kết quả khám bệnh, chẩn đoán chữa bệnh, chăm sóc và tinh thần thái độ phục vụ người bệnh.
3. Đào tạo nhân lực:
Hàng năm giám đốc bệnh viện có trách nhiệm:
a. Lập kế hoạch đào tạo liên tục, nâng cao trình độ người lao động.
b. Sử dụng người lao động đúng chuyên ngành đào tạo.
4. Quy định trách nhiệm trong lao động:
a. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm:
- Quan tâm chăm lo cải thiện điều kiện làm việc và bố trí sắp xếp nhân lực cho phù hợp với khả năng của người lao động.
- Thực hiện quy chế quản lý lao động.
- Thực hiện luật bảo vệ sức khỏe nhân dân.
b. Trưởng khoa, trưởng phòng có trách nhiệm:
- Tổ chức lao động trong khoa, phòng hợp lý, an toàn và chất lượng.
- Quan tâm đến tinh thần và vật chất người lao động, thăm hỏi và giúp đỡ khi họ gặp những khó khăn theo các chế độ hiện hành.
c. Các thành viên trong bệnh viện có trách nhiệm:
- Chấp hành quy định của pháp luật về lao động;
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm cao, tận tình phục vụ người bệnh, đoàn kết nội bộ.
- Thường xuyên học tập chuyên môn, ngoại ngữ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
7. QUY CHẾ VỀ Y ĐỨC (TIÊU CHUẨN ĐẠO ĐỨC CỦA NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC Y TẾ)
(Ban hành kèm theo quyết định số 2088/BYT-QĐ ngày 06 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế, được biểu hiện ở tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy phục vụ, hết lòng thương yêu chăm sóc người bệnh, coi họ đau đớn như mình đau đớn, như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Lương y phải như từ mẫu”. Phải thật thà đoàn kết, khắc phục khó khăn, học tập vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ, toàn tâm toàn ý xây dựng nền y học Việt Nam. Y đức phải thể hiện qua những tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức được xã hội thừa nhận.
1. Chăm sóc sức khỏe cho mọi người là nghề cao quý. Khi đã từ nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của người thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn. Không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh.
3. Tôn trọng quyền được khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng những bí mật riêng tư của người bệnh; khi khám bệnh, chăm sóc cần đảm bảo kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người bệnh trong diện chính sách ưu đãi xã hội. Không được phân biệt đối xử người bệnh. Không được có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh. Phải trung thực khi thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
4. Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở, tận tình; trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh. Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh; động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập luyện để chóng hồi phục. Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chăm sóc đến cùng đồng thời thông báo cho gia đình người bệnh biết.
5. Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử lý kịp thời không được đùn đẩy người bệnh.
6. Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn; không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.
7. Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử lý kịp thời các diễn biến của người bệnh.
8. Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chăm sóc và giữ gìn sức khỏe.
9. Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết.
10. Thật thà đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.
11. Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình, không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến dưới.
12. Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người bị nạn, ốm đau tại cộng đồng; gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch.
8. QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH VÀ GIA ĐÌNH NGƯỜI BỆNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN.
I. QUYỀN LỢI:
1. Người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc theo bệnh lý.
2. Người bệnh được phục vụ ăn uống theo chế độ ăn uống bệnh lý.
3. Người bệnh được sử dụng quần áo, chăn màn, chiếu và dụng cụ sinh hoạt của bệnh viện theo quy định.
4. Người bệnh và gia đình người bệnh được nghe thầy thuốc giải thích về tình trạng bệnh tật, công khai thuốc được sử dụng, cách ăn, uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi và tự bảo vệ sức khỏe.
5. Người bệnh và gia đình người bệnh được góp ý kiến xây dựng về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của các thành viên trong bệnh viện.
6. Gia đình người bệnh được đến thăm người bệnh theo quy định của bệnh viện.
II. NGHĨA VỤ:
1. Người bệnh thực hiện nghiêm chỉnh y lệnh của thầy thuốc.
2. Người bệnh có trách nhiệm thanh toán tiền viện phí theo quy định của Nhà nước.
3. Người bệnh có trách nhiệm giữ gìn tài sản được mượn, khi để mất phải bồi thường.
4. Người bệnh và gia đình người bệnh phải giữ gìn vệ sinh trật tự giường bệnh, buồng bệnh, toàn bệnh viện và tự giác chấp hành nội quy bệnh viện và pháp luật Nhà nước.
5. Người bệnh và gia đình người bệnh đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa người bệnh và gia đình người bệnh trong thời gian chữa bệnh.
6. Người bệnh và gia đình người bệnh tôn trọng thầy thuốc và nhân viên y tế.
9. QUY ĐỊNH HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các bệnh viện phải có Hội đồng thuốc và điều trị.
2. Hội đồng thuốc và điều trị là tổ chức tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả cho người bệnh, thực hiện: “Chính sách quốc gia về thuốc”.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Chức năng:
Hội đồng thuốc và điều trị làm nhiệm vụ tư vấn thường xuyên cho giám đốc về cung ứng, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả, cụ thể hóa các phác đồ điều trị phù hợp với điều kiện bệnh viện.
2. Nhiệm vụ:
a. Xây dựng danh mục thuốc phù hợp với đặc thù bệnh tật và chi phí về thuốc, vật tư tiêu hao điều trị của bệnh viện.
b. Giám sát việc thực hiện quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị, quy chế sử dụng thuốc và quy chế công tác khoa dược.
c. Theo dõi các phản ứng có hại và rút kinh nghiệm các sai sót trong dùng thuốc.
d. Thông tin về thuốc, theo dõi ứng dụng thuốc mới trong bệnh viện.
e. Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sĩ, bác sĩ và y tá (điều dưỡng); trong đó dược sĩ là tư vấn, bác sĩ chịu trách nhiệm về chỉ định và y tá (điều dưỡng) là người thực hiện y lệnh.
3. Tổ chức:
a. Hội đồng thuốc và điều trị gồm từ 5 đến 15 người, tùy theo hạng bệnh viện, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, do giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập.
b. Thành phần hội đồng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng thuốc và điều trị là giám đốc hay phó giám đốc phụ trách chuyên môn.
- Phó chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực là dược sĩ đại học, trưởng khoa dược bệnh viện.
- Thư ký Hội đồng là trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.
- Ủy viên gồm một số trưởng khoa điều trị chủ chốt và trưởng phòng y tá (điều dưỡng). Trưởng phòng tài chính kế toán là ủy viên không thường xuyên. Bệnh viện hạng 1 và bệnh viện hạng 2 có thêm ủy viên dược lý.
4. Lề lối làm việc:
a. Hội đồng thuốc và điều trị họp định kỳ mỗi tháng một lần. Họp bất thường do giám đốc bệnh viện yêu cầu, chủ tịch hội đồng triệu tập.
b. Chuẩn bị nội dung:
- Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thường trực hội đồng thuốc và điều trị chuẩn bị tài liệu về thuốc cho các buổi họp của Hội đồng.
- Tài liệu được gửi cho các thành viên hội đồng nghiên cứu trước.
- Hội đồng thảo luận phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản, ủy viên thường trực tổng hợp trình giám đốc bệnh viện phê duyệt và quyết định thực hiện.
c. Thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 3- 6- 9 và 12 tháng.
10. QUY ĐỊNH HỘI ĐỒNG NGƯỜI BỆNH
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Hội đồng người bệnh là một hình thức phát huy quyền làm chủ của người bệnh trong việc đóng góp ý kiến về khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc phục vụ người bệnh tại bệnh viện và vận động người bệnh có trách nhiệm thực hiện quy chế bệnh viện, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của người bệnh đang điều trị nội trú tại bệnh viện.
2. Tổ chức hội đồng người bệnh:
a. Tất cả người bệnh được tham gia hội đồng người bệnh. Trường hợp người bệnh chưa thành niên, người bệnh nặng, người bệnh tâm thần thì thân nhân hoặc người giám hộ của người bệnh được đại diện người bệnh để tham gia hội đồng người bệnh.
b. Hội đồng được thành lập ở các khoa điều trị và toàn bệnh viện.
c. Chủ tịch hội đồng được y tá (điều dưỡng) trưởng khoa và trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện giới thiệu và được sự đồng ý của đa số người bệnh hoặc đại diện người bệnh tham gia trong cuộc họp.
3. Hình thức sinh hoạt hội đồng người bệnh:
a. Hội đồng cấp khoa được sinh hoạt hàng tuần.
b. Hội đồng cấp bệnh viện được sinh hoạt hàng tháng.
c. Nội dung cuộc họp được ghi sổ biên bản.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
A. Hội đồng người bệnh cấp khoa:
1. Tổ chức:
a. Nếu khoa có dưới 20 người bệnh thực hiện họp toàn thể.
b. Nếu khoa có trên 20 người bệnh, thực hiện họp đại biểu người bệnh, ít nhất cứ 4 người bệnh có một đại biểu.
c. Chủ tịch hội đồng người bệnh cấp khoa do y tá (điều dưỡng) trưởng khoa giới thiệu và được đa số đại biểu dự họp đồng ý.
d. Ủy viên thường trực kiêm thư ký hội đồng người bệnh cấp khoa là y tá (điều dưỡng) trưởng khoa.
e. Hội đồng người bệnh cấp khoa họp hàng tuần vào chiều thứ sáu.
g. Chủ tịch hội đồng và đại biểu người bệnh có trách nhiệm thu thập ý kiến của người bệnh trong khoa để phản ảnh.
2. Họp hội đồng người bệnh cấp khoa:
a. Trước khi họp hội đồng người bệnh cấp khoa, y tá (điều dưỡng) trưởng khoa kiêm ủy viên thường trực của hội đồng trao đổi những nội dung chính sách với Chủ tịch hội đồng.
b. Chủ tịch hội đồng người bệnh chủ trì, y tá (điều dưỡng) trưởng khoa là thư ký ghi biên bản.
c. Các thành viên phát biểu ý kiến đóng góp cụ thể về tổ chức, tình hình khám bệnh, chữa bệnh và phục vụ chăm sóc của bệnh viện.
d. Y tá (điều dưỡng) trưởng khoa phổ biến các quy định của bệnh viện, viện phí, bảo hiểm y tế, nghĩa vụ và quyền lợi của người bệnh và gia đình người bệnh đối với bệnh viện để người bệnh và gia đình người bệnh cùng kết hợp thực hiện.
3. Trưởng khoa hoặc phó trưởng khoa tham dự họp có trách nhiệm tiếp thu, giải đáp các ý kiến của hội đồng người bệnh.
Những đề nghị ngoài quyền giải quyết của trưởng khoa phải báo cáo giám đốc bệnh viện xem xét giải quyết.
B. Hội đồng người bệnh cấp bệnh viện.
1. Tổ chức:
a. Hội đồng người bệnh cấp bệnh viện gồm các Chủ tịch hội đồng người bệnh cấp khoa.
b. Chủ tịch hội đồng người bệnh cấp bệnh viện do trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện giới thiệu và được đa số đại biểu dự họp đồng ý.
c. Ủy viên thường trực kiêm thư ký hội đồng người bệnh cấp bệnh viện là trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện.
d. Ủy viên Hội đồng người bệnh là chủ tịch hội đồng người bệnh các khoa.
e. Hội đồng người bệnh cấp bệnh viện họp hàng tháng vào chiều thứ sáu, tuần cuối tháng.
g. Chủ tịch hội đồng người bệnh có trách nhiệm thu thập ý kiến của các ủy viên hội đồng người bệnh của các khoa để phản ảnh.
h. Tham dự cuộc họp gồm: toàn thể hội đồng người bệnh, giám đốc bệnh viện hoặc người được giám đốc ủy quyền, đại diện các phòng, trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện và các y tá (điều dưỡng) trưởng khoa.
2. Họp Hội đồng người bệnh cấp bệnh viện:
a. Trước khi họp Hội đồng người bệnh cấp bệnh viện, trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện kiêm ủy viên thường trực của Hội đồng trao đổi những nội dung chính với chủ tịch hội đồng.
b. Chủ tịch hội đồng người bệnh chủ trì, trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện là thư ký ghi biên bản.
c. Các thành viên phát biểu ý kiến đóng góp cụ thể về tổ chức, tình hình khám bệnh, chữa bệnh và phục vụ chăm sóc của bệnh viện. Xem số góp ý của người bệnh ở các khoa, xác định những ý kiến đúng, những ý kiến chưa đúng để giải quyết.
d. Trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện phổ biến các quy định của bệnh viện, viện phí, bảo hiểm y tế, nghĩa vụ và quyền lợi của người bệnh và gia đình người bệnh đối với bệnh viện để người bệnh và gia đình người bệnh đối với bệnh viện cùng kết hợp thực hiện.
3. Giám đốc bệnh viện hoặc người được giám đốc ủy quyền tham dự cuộc họp có trách nhiệm tiếp thu, giải đáp các ý kiến của hội đồng người bệnh trên cơ sở các chính sách, các quy định của Nhà nước và những cố gắng của bệnh viện.
Những đề nghị ngoài quyền giải quyết của giám đốc bệnh viện phải báo cáo lên cấp trên quản lý trực tiếp xem xét giải quyết.
11. QUY CHẾ TRANG PHỤC Y TẾ
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Trang phục được quy định thống nhất cho các thành viên trong bệnh viện, kể cả học viên, người bệnh nhằm đảm bảo vệ sinh, trật tự, thẩm mỹ trong bệnh viện.
2. Trang phục y tế đảm bảo đồng bộ bao gồm: quần áo, mũ, giày, hoặc dép đế bằng và biển chức danh. Bệnh viện có trang bị gương lớn cho các khoa, phòng để chỉnh đốn trang phục.
3. Các thành viên trong bệnh viện, học viên phải mặc trang phục theo đúng quy định trong giờ làm việc và trực: người bệnh nội trú phải mặc quần áo bệnh viện.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Trang phục y tế: phải thống nhất, đồng bộ theo chức danh về mẫu và kiểu.
2. Số lượng:
Các thành viên trong bệnh viện một năm được bệnh viện cấp hai bộ trang phục.
3. Màu và kiểu:
a. Bác sĩ, dược sĩ: màu trắng, kiểu áo choàng, quần dài.
b. Y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên màu trắng, kiểu:
- Nam: áo ngắn, quần dài
- Nữ: áo ngắn, quần dài hoặc váy dài liền áo, mặc với tất dài.
c. Hộ lý và y công: màu xanh nước biển, kiểu áo ngắn, quần dài, nhưng áo phải khác kiểu với y tá (điều dưỡng).
d. Học viên thực tập: tự trang bị trang phục y tế theo mẫu quy định cho từng đối tượng công tác của bệnh viện, phải đeo biển chức danh, phía trái ngực.
e. Viên chức hành chính và lái xe: thực hiện theo quy định của Nhà nước về trang phục công tác các cơ quan hành chính.
g. Viên chức bảo vệ: thực hiện theo quy định của bảo vệ.
h. Công nhân y tế bao gồm: công nhân sửa chữa, công nhân cơ khí, công nhân vệ sinh môi trường được được trang bị trang phục màu xanh thẫm.
i. Viên chức làm việc tại khoa dinh dưỡng: màu trắng, kiểu áo ngắn, quần dài nhưng phải may khác kiểu với y tá (điều dưỡng), bên ngoài khoác áo tạp dề màu xanh công nhân, mũ kiểu đầu bếp.
k. Người bệnh nội trú: được trang bị đủ quần áo, đảm bảo sạch, đủ ấm, may kiểu quần áo ngủ, yêu cầu một số khoa đặc biệt có màu riêng:
- Khoa truyền nhiễm và khoa lao: màu xanh hòa bình.
- Khoa da liễu: màu xanh lá cây.
- Khoa phụ sản: áo, váy màu trắng.
- Khoa nhi: màu quần áo vải hoa.
- Các khoa còn lại: quần áo, vải kẻ sọc.
4. Sử dụng:
a. Các thành viên trong bệnh viện, trong giờ làm việc phải mặc trang phục vụ đeo biển chức danh phía trái ngực đảm bảo sạch, đẹp.
b. Chỉ mặc trang phục y tế trong bệnh viện và khi thừa hành nhiệm vụ y tế ngoài bệnh viện. Nghiêm cấm mặc trang phục y tế khi không thừa hành nhiệm vụ kể cả trong và ngoài bệnh viện.
c. Phải đeo khẩu trang khi làm việc trong môi trường vô khuẩn và khi tiếp xúc với người bệnh truyền nhiễm.
5. Bảo quản:
a. Các thành viên y tế làm việc tại buồng phẫu thuật, buồng đẻ, buồng trẻ sơ sinh, buồng pha chế thuốc, khoa hồi sức cấp cứu, khoa xét nghiệm, khoa truyền nhiễm, khoa lao, khoa bỏng phải thay giặt quần áo hàng ngày; các thành viên các khoa khác và người bệnh được thay giặt quần áo ít nhất 2 ngày một lần và khi bẩn.
b. Bệnh viện phải tổ chức giặt, là tập trung nhưng phải giặt riêng:
- Quần áo các thành viên trong bệnh viện.
- Quần áo đồ vải người bệnh.
- Quần áo đồ vải khoa truyền nhiễm và khoa lao.
c. Bệnh viện phải trang bị tủ đựng quần áo các thành viên trong bệnh viện.
12. QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG BỆNH VIỆN
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Quản lý tài chính trong bệnh viện là việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn: vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn viện trợ, vốn vay và các nguồn vốn khác; tài sản, vật tư của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến …
2. Quản lý tài chính trong bệnh viện phải đạt các mục tiêu:
a. Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn được coi là ngân sách Nhà nước cấp như: viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ … theo đúng chế độ, định mức quy định của Nhà nước.
b. Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
c. Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng trong khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.
d. Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám bệnh, chữa bệnh.
3. Giám đốc bệnh viện là người chịu trách nhiệm quản lý tài chính trong bệnh viện.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Quản lý các nguồn thu:
a. Các nguồn tài chính:
Hình thành ngân sách của bệnh viện và được quản lý thống nhất theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm:
- Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm.
- Thu viện phí và bảo hiểm y tế.
- Thu về viện trợ (nếu có).
- Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản.
- Các khoản thu khác như trợ cấp khó khăn, quỹ hỗ trợ khác …
Các nguồn thu tài chính của bệnh viện phải được lập kế hoạch từng năm trên cơ sở định mức của Nhà nước quy định, định mức do bệnh viện xây dựng đã được cơ quan chủ quản duyệt và dự báo về khả năng thu.
b. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế.
- Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế được Nhà nước quy định là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng. Các nguồn ngân sách này được quản lý tập trung thống nhất tại phòng tài chính kế toán của bệnh viện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Giá viện phí do giám đốc bệnh viện đề xuất, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương và được cấp trên có thẩm quyền duyệt. Bảng giá phải được niêm yết công khai. Trưởng phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm tổ chức thu viện phí đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, tránh phiền hà cho người bệnh và hạch toán các khoản thu viện phí theo chế độ quy định.
- Đối với việc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì mức thu được tính trên cơ sở hạch toán và được cấp có thẩm quyền duyệt. Bệnh viện không được tùy tiện đặt giá.
- Trưởng các khoa trong bệnh viện có trách nhiệm ký duyệt bảng kê các khoản chi cho người bệnh để làm căn cứ cho phòng tài chính kế toán thực hiện việc thu viện phí.
- Việc thu viện phí trực tiếp của người bệnh phải sử dụng hóa đơn theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: một liên của hóa đơn phải trả cho người bệnh.
- Đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế thì phòng tài chính kế toán có trách nhiệm thu viện phí từ cơ quan bảo hiểm y tế.
- Giám đốc bệnh viện hoặc người được ủy quyền chịu trách nhiệm xét miễn, giảm viện phí cho người bệnh theo chế độ quy định.
c. Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác:
- Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác được Nhà nước quy định là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng hạch toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Khi bệnh viện tiếp nhận tiền, hàng viện trợ phải làm các thủ tục xác nhận viện trợ theo quy định.
- Các loại tài sản được viện trợ phải hạch toán tăng nguồn vốn và quản lý theo quy định như các tài sản được mua bằng nguồn vốn sự nghiệp do Nhà nước cấp.
2. Quản lý tiền mặt:
a. Tất cả các nguồn thu bằng tiền mặt của bệnh viện phải được quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ Nhà nước quy định.
b. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm trước trưởng phòng tài chính kế toán và giám đốc bệnh viện về bảo quản, thu, chi và bồi thường nếu thiếu hụt ngân quỹ theo quy định.
c. Trưởng phòng tài chính kế toán và thủ quỹ phải tổ chức kiểm kê quỹ định kỳ hàng tháng và đột xuất nếu có lệnh của cấp trên.
d. Giám đốc bệnh viện không được tuyển dụng cha, mẹ, vợ, chồng, con của trưởng phòng tài chính kế toán của bệnh viện làm thủ quỹ.
3. Quản lý chi:
a. Các khoản chi đều phải có kế hoạch được duyệt, thực hiện đúng các quy định của luật ngân sách, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, chế độ đấu thầu xây dựng và mua sắm tài sản.
b. Các khoản chi phải đúng chế độ, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định và được giám đốc bệnh viện duyệt chi.
c. Chứng từ chi kể cả tạm ứng phải được lập theo đúng quy định. Khi thanh toán các khoản chi, tạm ứng phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp đặc biệt khi bệnh viện phải mua một số vật dụng, súc vật … theo kế hoạch đã được giám đốc duyệt để phục vụ thí nghiệm, nghiên cứu, chữa bệnh mà không có hóa đơn do cơ quan tài chính phát hành thì người thanh toán phải có bảng kê chi tiết ghi rõ địa chỉ, họ tên và chữ ký của người bán hàng.
d. Trường hợp đặc biệt như cấp cứu, tử vong … cần phải chi một số tiền khẩn cấp mà chưa đủ thủ tục hoặc ngoài chế độ, giám đốc bệnh viện hoặc người được ủy quyền phải ra lệnh bằng văn bản và chịu trách nhiệm. Trưởng phòng tài chính kế toán và thủ quỹ chi kịp thời để đảm bảo công việc, sau đó báo cáo lại giám đốc và cơ quan quản lý tài chính cấp trên để giải quyết.
c. Việc chi phải được hạch toán đúng mục lục ngân sách Nhà nước quy định. Không được dùng nguồn kinh phí hành chính sự nghiệp để chi cho xây dựng cơ bản, lập quỹ phúc lợi.
4. Quản lý tài sản:
a. Tài sản của bệnh viện khi xây dựng hoàn thành, mua sắm, tiếp nhận từ mọi nguồn theo quy định tại điểm 1.1 của quy chế này đều phải được ghi thể hiện, phản ánh trên sổ sách kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và đảm bảo các thủ tục cần thiết về đấu thầu, chọn thầu xây dựng, mua sắm tài sản theo quy định.
b. Việc sử dụng vật tư, tài sản của bệnh viện phải căn cứ theo định mức. Tài sản phải được giao trách nhiệm quản lý tới giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng và cá nhân, bảo dưỡng định kỳ theo quy định kỹ thuật bệnh viện. Tài sản cố định mang ra khỏi bệnh viện để thực hiện nhiệm vụ phải có ý kiến đồng ý của giám đốc.
c. Tài sản cố định và vật rẻ tiền mau hỏng của bệnh viện khi thanh lý, nhượng bán phải thực hiện theo chế độ quản lý công sản của Nhà nước. Trường hợp cần điều chuyển tài sản cố định cho các đơn vị khác phải xin ý kiến của cấp trên và cơ quan quản lý công sản bệnh viện không được tùy tiện cho nơi khác.
d. Các vật tư kỹ thuật và vật tư chuyên dùng, thuốc, máu, dịch truyền sau khi mua, tiếp nhận phải nhập kho. Vật tư nào chưa có giá phải tổ chức hội đồng đánh giá. Khi xuất kho phải có lệnh của giám đốc bệnh viện hoặc người được ủy quyền.
e. Thủ kho phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý kho, chịu trách nhiệm bồi thường nếu mất, thiếu hụt vật tư, tài sản và các trách nhiệm pháp luật khác theo quy định.
g. Vật tư, tài sản, đất đai, công nghệ … của bệnh viện đem góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần (nếu có) phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định về giá trị.
5. Việc chấp hành chế độ kế toán, quyết toán tài chính, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán:
a. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và áp dụng cho tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp. Các bệnh viện là đơn vị sự nghiệp y tế, có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
b. Bệnh viện có trách nhiệm lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính theo quy định; dùng các báo cáo tài chính để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ, để phục vụ cho công tác quản lý tài chính và công tác quản lý chung của bệnh viện.
c. Bệnh viện chịu sự kiểm tra tài chính của cơ quan chủ quản, thanh tra tài chính và kiểm toán khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Bệnh viện phải đảm bảo lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và công tác quản lý tài chính của đơn vị.
13. QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VẬT TƯ, THIẾT BỊ Y TẾ
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Vật tư, thiết bị y tế là nguồn lực lớn, đảm bảo chất lượng hoạt động của bệnh viện.
2. Vật tư, thiết bị y tế phải được giao trách nhiệm bảo quản và sử dụng cho từng cá nhân, đơn vị trong bệnh viện.
3. Vật tư, thiết bị y tế phải được sử dụng đúng quy định kỹ thuật bệnh viện và phải được khai thác hết công suất.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Trách nhiệm mua sắm vật tư, thiết bị y tế:
a. Trưởng khoa, trưởng phòng căn cứ vào nhiệm vụ được giao và yêu cầu phát triển khoa học kỹ thuật của khoa, phòng làm dự trù xin mua thiết bị y tế.
b. Trưởng phòng vật tư thiết bị y tế có trách nhiệm:
- Lập kế hoạch và mua vật tư, thiết bị y tế hàng năm theo quy định, sát với nhu cầu phục vụ khám bệnh, chữa bệnh, khả năng tài chính, điều kiện lắp đặt và đội ngũ cán bộ kỹ thuật của bệnh viện.
- Hội đồng khoa học của bệnh viện làm tư vấn cho giám đốc trong xét chọn mua thiết bị y tế.
- Việc mua vật tư, thiết bị y tế phải được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Lĩnh phát vật tư, thiết bị y tế:
a. Vật tư tiêu hao y tế bông băng, cồn, gạc … lĩnh tại kho của khoa dược và vật tư thông dụng: quần áo, bóng đèn, phích, chậu, giẻ lau … lĩnh tại kho của phòng hành chính quản trị và được thực hiện lĩnh và phát theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
b. Thiết bị y tế mới:
- Giám đốc bệnh viện dựa vào kế hoạch đã duyệt và đề nghị của trưởng phòng vật tư thiết bị y tế ra quyết định giao thiết bị y tế mới cho khoa hoặc phòng sử dụng.
- Trưởng khoa hoặc phòng nhận được thiết bị y tế phải chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện để tiếp nhận.
- Trưởng phòng vật tư thiết bị y tế chịu trách nhiệm bàn giao thiết bị y tế và lập biên bản bàn giao theo quy định.
- Nếu là hàng viện trợ hoặc hàng không có đơn giá phải đề nghị Ủy ban vật giá Nhà nước tiến hành định giá trước khi giao thiết bị y tế.
3. Giao trách nhiệm quản lý sử dụng vật tư, thiết bị y tế:
Giám đốc bệnh viện căn cứ vào đề nghị của trưởng khoa, trưởng phòng được trang thiết bị y tế kỹ thuật cao ra quyết định giao trách nhiệm quản lý và sử dụng cho từng cá nhân, đảm bảo mọi thiết bị y tế kỹ thuật cao đều có chủ.
4. Người sử dụng vật tư, thiết bị y tế phải:
a. Có tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm ngặt nội quy.
b. Có chứng chỉ đã được đào tạo nghiệp vụ, kỹ thuật đúng chủng loại thiết bị y tế được giao.
c. Nắm được tình trạng hoạt động của thiết bị y tế và ghi sổ kết quả hoạt động hàng ngày.
5. Điều kiện lắp đặt thiết bị y tế:
Trưởng phòng vật tư, thiết bị y tế có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn, giám sát các khoa, phòng đảm bảo:
- Các thiết bị y tế được hoạt động trong điều kiện tối ưu, nhằm kéo dài thời gian sử dụng.
- Hệ thống điện ổn định, an toàn.
- Hệ thống điều hòa nhiệt độ, thông gió, hút ẩm.
- Hệ thống nước sạch.
- Có đủ phương tiện phòng chống cháy, chống chuột, dán và các loại côn trùng khác.
6. Mở sổ theo dõi vật tư, thiết bị:
a. Trưởng khoa, trưởng phòng phải lập hồ sơ, lý lịch thiết bị y tế theo quy định, ghi rõ mỗi thiết bị có sự cố hư hỏng, bộ phận thay thế và bảo dưỡng định kỳ.
b. Có sổ nhật ký theo dõi sử dụng thiết bị y tế hàng ngày và bàn giao ca.
c. Có bảng quy định kỹ thuật bệnh viện về vận hành treo tại thiết bị y tế.
7. Khai thác sử dụng vật tư, thiết bị:
a. Trưởng phòng vật tư thiết bị y tế cùng với trưởng khoa hoặc trưởng phòng được trang bị vật tư, thiết bị y tế có nhiệm vụ.
- Khai thác sử dụng hết các tính năng kỹ thuật của thiết bị đã lắp đặt, đảm bảo đạt hiệu suất hoạt động cao, hợp lý, tiết kiệm, tiến tới từng bước xác định khả năng thu hồi vốn thiết bị y tế.
- Kiểm tra an toàn sử dụng vật tư, thiết bị y tế theo quy định của Nhà nước; sau mỗi lần kiểm tra phải ghi vào sổ để theo dõi.
b. Khi máy có sự cố, người sử dụng phải ngừng máy, báo cáo trưởng phòng hoặc trưởng khoa và trưởng phòng vật tư, thiết bị y tế để lập biên bản sự cố, xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm và tìm biện pháp sửa chữa. Nếu hỏng do yếu tố chủ quan của người sử dụng thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm cấm việc tự ý sử dụng thiết bị y tế không thuộc phạm vi trách nhiệm được giao và tự ý sửa chữa.
- Khi sửa chữa, thay thế các bộ phận hỏng của các thiết bị y tế quý, đắt tiền phải có mặt ít nhất 2 người, người sử dụng và người sửa chữa.
c. Việc điều hòa vật tư, thiết bị y tế trong bệnh viện:
- Trưởng phòng vật tư, thiết bị y tế có trách nhiệm đề xuất với giám đốc việc điều hòa thiết bị y tế trong bệnh viện: lập biên bản bàn giao chi tiết và vào sổ theo dõi tài sản.
- Giám đốc bệnh viện ra quyết định điều chỉnh vật tư, thiết bị y tế giữa các khoa, phòng.
d. Việc thanh lý vật tư, thiết bị y tế hỏng không có khả năng sửa chữa được, phải tiến hành mọi thủ tục đúng theo quy định của pháp luật.
8. Bảo quản vật tư, thiết bị y tế:
a. Trưởng phòng vật tư, thiết bị y tế có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các khoa, các phòng trong việc bảo quản sử dụng vật tư, thiết bị y tế.
b. Trưởng phòng, trưởng khoa sử dụng vật tư, thiết bị y tế có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra viên chức trong khoa, phòng thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về việc bảo quản đối với từng loại thiết bị y tế.
14. QUY CHẾ SỬA CHỮA XÂY DỰNG BỆNH VIỆN
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Việc sửa chữa xây dựng bệnh viện là công việc thường xuyên góp phần đảm bảo chất lượng phục vụ người bệnh.
2. Việc sửa chữa, xây dựng bệnh viện phải được thực hiện theo kế hoạch và đúng trình tự thủ tục của Nhà nước quy định.
3. Sửa chữa, xây dựng bệnh viện phải được đảm bảo theo đúng quy hoạch tổng thể của bệnh viện và đảm bảo chất lượng tốt.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung việc sửa chữa, xây dựng bệnh viện gồm:
a. Duy tu, sửa chữa.
b. Cải tạo nâng cấp.
c. Xây dựng mới.
2. Trách nhiệm việc sửa chữa, xây dựng bệnh viện:
a. Giám đốc bệnh viện là chủ công trình theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.
b. Trưởng khoa, trưởng phòng có trách nhiệm tham gia đề xuất và góp ý để đáp ứng yêu cầu chuyên môn.
c. Trưởng phòng hành chính quản trị thường trực và cử người theo dõi phát hiện những nơi hư hỏng cần sửa chữa.
d. Tùy theo mức độ sửa chữa, xây dựng mà chủ công trình quyết định thành lập tổ xây dựng hay ban xây dựng để theo dõi giám sát chất lượng công trình.
3. Các bước tiến hành sửa chữa, xây dựng bệnh viện phải:
a. Dựa vào quy hoạch tổng thể bệnh viện.
b. Các thủ tục sửa chữa xây dựng bệnh viện phải thực hiện đúng quy định hiện hành về xây dựng cơ bản.
c. Xây dựng, sửa chữa phải đồng bộ, tránh lãng phí.
4. Yêu cầu của các công trình y tế:
a. Cảnh quan của bệnh viện phải thoáng mát, vệ sinh và sạch đẹp.
b. Các khoa, các phòng được bố trí hợp lý, đúng tiêu chuẩn Nhà nước quy định.
c. Đảm bảo có đầy đủ hệ thống điện, nước sạch; có nguồn điện ưu tiên và tuyệt đối an toàn.
d. Buồng vệ sinh và hệ thống thoát nước phải đảm bảo quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
e. Việc sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng quét vôi được thực hiện theo quy định:
- Các khoa, phòng được quét vôi một năm một lần, sơn vôi hai năm một lần.
- Các khoa hay bị ô nhiễm được quét vôi một năm hai lần, sơn vôi một năm một lần.
15. QUY CHẾ CHỈ ĐẠO TUYẾN
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Chỉ đạo tuyến về khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh, nghiên cứu khoa học và đào tạo là trách nhiệm của bệnh viện.
2. Thực hiện chủ trương xã hội hóa chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, bệnh viện phải phối hợp với các tổ chức xã hội, các cơ sở y tế hướng về cộng đồng thực hiện việc chăm sóc sức khỏe ban đầu.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
Theo chỉ đạo của giám đốc bệnh viện, các trưởng khoa, các trưởng phòng và trưởng phòng kế hoạch tổng hợp phải:
1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo tuyến:
Trong kế hoạch công tác hàng năm của bệnh viện phải có kế hoạch chỉ đạo tuyến.
2. Khám bệnh và chữa bệnh:
a. Hướng dẫn và tạo điều kiện cho tuyến dưới nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, thực hiện đúng tuyến kỹ thuật: thông báo kịp thời các sai sót về chuyên môn kỹ thuật.
b. Kiểm tra việc thực hiện quy chế bệnh viện, quy định kỹ thuật bệnh viện.
c. Hỗ trợ kỹ thuật khi có yêu cầu.
d. Định kỳ sinh hoạt và lắng nghe ý kiến đóng góp của tuyến dưới.
3. Đào tạo cán bộ:
a. Nhận cán bộ chuyên môn của tuyến dưới về thực hành, nâng cao tay nghề.
b. Tổ chức các lớp đào tạo về chuyên môn kỹ thuật tại bệnh viện hoặc tại cơ sở.
4. Nghiên cứu khoa học công nghệ:
a. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về chỉ đạo tuyến.
b. Hướng dẫn và phối hợp với tuyến dưới làm nghiên cứu khoa học.
5. Hướng về cộng đồng:
a. Cùng với tuyến dưới hướng về cộng đồng thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, giữ gìn vệ sinh môi trường, tham gia phòng chống dịch bệnh.
b. Sẵn sàng ứng cứu hỗ trợ tuyến dưới khi trong địa bàn có thảm họa và các tệ nạn xã hội.
6. Sơ kết, tổng kết:
Phải tổ chức sơ kết 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết năm (12 tháng) việc chỉ đạo tuyến dưới theo kế hoạch của bệnh viện.
16. QUY CHẾ HỌC TẬP VÀ GIẢNG DẠY TẠI BỆNH VIỆN
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Học tập và giảng dạy tại bệnh viện là một phần của nhiệm vụ đào tạo do phòng kế hoạch tổng hợp chịu trách nhiệm.
2. Bệnh viện là cơ sở thực hành của các trường đại học, cao đẳng, trung học y tế và có trách nhiệm tổ chức việc học tập, thực tập cho học viên, các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo:
Phòng kế hoạch tổng hợp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với kế hoạch phát triển khoa học kỹ thuật của bệnh viện, trình giám đốc bệnh viện duyệt gồm:
a. Kế hoạch đào tạo cho các thành viên trong bệnh viện.
b. Kế hoạch mở lớp huấn luyện cho tuyến dưới.
c. Kế hoạch thực tập cho học viên.
d. Kế hoạch kinh phí cho các nội dung đào tạo trên theo chế độ hiện hành.
2. Tổ chức thực hiện:
a. Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp phối hợp các trưởng khoa, trưởng phòng trong bệnh viện để triển khai kế hoạch đào tạo đã được giám đốc duyệt.
b. Trước khi học chuyên môn, các học viên phải được học quy định về y đức, quy chế bệnh viện có liên quan và nội quy học tập tại bệnh viện.
c. Trưởng khoa, trưởng phòng, các thành viên trong bệnh viện phải tạo điều kiện cho học viên đến học tập.
d. Sau mỗi khóa học, mỗi đợt học tập phải tổ chức đánh giá kết quả học tập, nhận xét quá trình học tập và cấp giấy chứng nhận.
3. Đội ngũ giáo viên, kể cả giáo viên kiêm chức phải:
a. Có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, phương pháp sư phạm.
b. Thực hiện nghiêm chỉnh chương trình giảng dạy và nội dung bài giảng đã được quy định.
c. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về học tập và thực hành của học viên.
d. Giáo viên của các trường tham gia công tác khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc người bệnh tại bệnh viện được hưởng chế độ công tác của bệnh viện.
e. Giáo viên kiêm chức của bệnh viện tham gia giảng dạy được hưởng chế độ công tác đào tạo theo quy định.
4. Học viên có trách nhiệm:
a. Thực hiện nội quy, quy chế bệnh viện, quy định kỹ thuật bệnh viện.
b. Thực hiện nghiêm chỉnh theo sự hướng dẫn của giáo viên.
c. Tôn trọng giáo viên và các thành viên trong bệnh viện.
d. Có tinh thần ham học, đoàn kết giúp đỡ bạn, không được lạm dụng nghề nghiệp.
17. QUY CHẾ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới là một nhiệm vụ quan trọng của bệnh viện.
2. Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và kỹ thuật, phù hợp với định hướng chiến lược của ngành và dựa trên cơ sở phát triển của đơn vị.
a. Tùy theo khả năng và điều kiện của đơn vị, đăng ký các đề tài nghiên cứu cấp Cơ sở, cấp Bộ và cấp Nhà nước.
b. Mở rộng hợp tác khoa học kỹ thuật trong nước và ngoài nước theo quy định.
c. Tạo mọi nguồn kinh phí đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới theo quy định.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Hội đồng khoa học kỹ thuật:
a. Chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về:
- Kế hoạch hoạt động chung của bệnh viện.
- Phương hướng, kế hoạch nghiên cứu khoa học – công nghệ.
- Ứng dụng, phát triển kỹ thuật chuyên môn.
- Phương hướng, kế hoạch đào tạo cán bộ.
- Hợp tác quốc tế, hợp tác trong và ngoài ngành về khoa học – công nghệ, kỹ thuật.
- Chỉ đạo tuyến, thông tin, xuất bản tài liệu, tư liệu khoa học kỹ thuật và giáo dục sức khỏe.
b. Tổ chức:
- Hội đồng gồm từ 5 đến 15 người tùy theo số lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, do giám đốc bệnh viện chỉ định hoặc do cán bộ khoa học kỹ thuật của đơn vị giới thiệu và bầu phiếu kín.
- Chủ tịch hội đồng là phó giám đốc chuyên môn hoặc cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao, có uy tín trong đơn vị.
- Hội đồng có từ 1 đến 2 phó chủ tịch hội đồng, do toàn thể hội đồng bầu phiếu kín.
- Thư ký hội đồng là viên chức chuyên trách hay kiêm nhiệm quản lý khoa học công nghệ và kỹ thuật, thuộc phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện.
c. Hội đồng khoa học kỹ thuật hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, họp định kỳ hàng quý, họp bất thường do giám đốc bệnh viện yêu cầu.
- Kinh phí hoạt động được chi từ nguồn tài chính được cấp cho hoạt động khoa học công nghệ và kỹ thuật.
2. Quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học – công nghệ và kỹ thuật:
a. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm:
- Thông báo định hướng hoạt động khoa học – công nghệ và kỹ thuật của Nhà nước, chiến lược của ngành để các khoa, phòng, cán bộ khoa học nghiên cứu và đề xuất nội dung.
- Chỉ đạo cán bộ quản lý khoa học công nghệ thu thập đề cương nghiên cứu theo mẫu quy định.
- Lấy ý kiến đóng góp của hội đồng khoa học kỹ thuật về:
Nội dung nghiên cứu, số lượng đề tài.
Nguồn tài chính, cán bộ và thời gian nghiên cứu.
Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên
- Tổng hợp ý kiến hội đồng; lựa chọn nội dung ưu tiên nghiên cứu, trình cơ quan quản lý cấp trên.
- Lập kế hoạch khoa học – công nghệ và kỹ thuật.
- Trình cơ quan quản lý cấp có thẩm quyền.
b. Tổ chức thực hiện:
1/ Giám đốc bệnh viện:
- Thông báo danh mục các đề tài được duyệt và cấp quản lý.
- Giao nhiệm vụ cho các chủ nhiệm đề tài.
- Duyệt phân bổ kinh phí.
- Ra quyết định điều chỉnh tiến độ nghiên cứu, thay đổi chủ nhiệm đề tài nghiên cứu (nếu có).
2/ Cán bộ nghiên cứu khoa học – công nghệ và kỹ thuật:
- Giám sát tiến độ, nội dung nghiên cứu.
- Dự kiến và trình giám đốc bệnh viện duyệt cấp kinh phí.
- Tổng hợp báo cáo tiến độ trình giám đốc bệnh viện.
- Phối hợp với kế toán trưởng giám sát chi tiêu tài chính.
3/ Chủ nhiệm đề tài:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về: nội dung, tiến độ nghiên cứu; báo cáo định kỳ; lập dự toán tài chính và chi tiêu theo nội dung được duyệt.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả khoa học của đề tài, giao nộp đủ sản phẩm nghiên cứu của đề tài.
4/ Kế toán trưởng:
- Hướng dẫn các chủ nhiệm đề tài lập dự toán.
- Tổng hợp chứng từ, trình giám đốc bệnh viện hàng quý.
- Cùng giám đốc bệnh viện ký các hợp đồng kinh tế.
- Chịu trách nhiệm về thu, chi, quyết toán tài chính trước giám đốc bệnh viện, cơ quan tài chính và cơ quan quản lý khoa học chủ quản cấp trên.
- Thống kê và lưu trữ chứng từ tài chính theo luật ngân sách.
c. Đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học – công nghệ và kỹ thuật.
1/ Quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc bệnh viện:
- Yêu cầu các chủ nhiệm đề tài báo cáo tổng kết nghiên cứu, quyết toán tài chính.
- Thành lập hội đồng nghiệm thu khoa học kỹ thuật cấp cơ sở: nghiệm thu cơ sở và nghiệm thu chính thức các đề tài cấp cơ sở, nghiệm thu cơ sở các đề tài cấp trên quản lý; đề nghị cấp quản lý nghiệm thu kết quả nghiên cứu.
- Có biện pháp giải quyết các đề tài không hoàn thành theo kế hoạch.
2/ Chủ nhiệm đề tài:
Giao nộp báo cáo tổng kết toàn diện về kết quả nghiên cứu theo quy định .
- Giao nộp các sản phẩm do nghiên cứu tạo ra, đúng số lượng, chất lượng.
- Thống kê các thiết bị được mua bằng kinh phí nghiên cứu.
- Nộp quyết toán đã được kế toán trưởng chấp nhận.
- Báo cáo trình hội đồng nghiệm thu khoa học kỹ thuật cấp cơ sở.
- Hoàn chỉnh tài liệu, báo cáo trình hội đồng cấp quản lý nghiệm thu chính thức kết quả khoa học của đề tài.
- Họp thanh lý hợp đồng hoặc nghiệm thu tài chính.
3/ Cán bộ quản lý nghiên cứu khoa học công nghệ và kỹ thuật.
- Soạn thảo văn bản các hội đồng nghiệm thu.
- Làm thư ký cho các hội đồng.
- Đăng ký kết quả nghiên cứu với cơ quan quản lý chuyên trách, xác lập quyền tác giả của cá nhân và nhóm nghiên cứu.
18. QUY CHẾ CÔNG TÁC HỢP TÁC QUỐC TẾ.
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Tăng cường quan hệ hợp tác quan hệ quốc tế trong lĩnh vực y, dược và thiết bị y tế, nhằm trao đổi về chuyên môn kỹ thuật, thiết bị y tế và đào tạo cán bộ, góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh và chữa bệnh.
2. Quản lý công tác hợp tác quốc tế phải theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Sử dụng, quản lý hàng và tiền do nguồn tài trợ quốc tế phải theo đúng quản lý ngân sách Nhà nước.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Quan hệ giao dịch người với nước ngoài.
a. Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về công tác hợp tác quốc tế. Nếu vắng mặt được ủy quyền và người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước giám đốc bệnh viện.
b. Người được tiếp xúc và làm việc với người nước ngoài phải thực hiện:
- Chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc cụ thể, chu đáo.
- Phải có sổ theo dõi tiếp khách nước ngoài, ghi chép nội dung làm việc.
- Đón khách nước ngoài đến làm việc phải theo đúng thủ tục và địa điểm quy định của Nhà nước.
- Thông báo cho cơ quan an ninh của địa phương biết thời gian, địa điểm làm việc để hỗ trợ bệnh viện tổ chức công tác bảo vệ chu đáo.
c. Trao đổi thư công tác, báo cáo khoa học, tài liệu nghiên cứu gửi ra nước ngoài và nhận từ nước ngoài phải theo đúng quy định của pháp lệnh bảo vệ bí mật của Nhà nước.
d. Gửi và nhận quà đối với người nước ngoài phải chấp hành đúng quy định của pháp luật.
2. Cán bộ đi học tập, công tác nước ngoài phải thực hiện:
a. Phải được phép của cấp có thẩm quyền bằng văn bản.
b. Chuẩn bị đề cương, báo cáo cụ thể và được cấp có thẩm quyền duyệt.
c. Hoàn thành tốt kế hoạch học tập hoặc công tác.
d. Khi có vấn đề nảy sinh có lợi cho bệnh viện hoặc ngành có thể ký bản ghi nhớ và ghi rõ chỉ có thể thực hiện khi được các cấp có thẩm quyền đồng ý.
e. Giữ gìn đạo đức, phẩm chất của cán bộ y tế Việt Nam, chấp hành mọi chủ trương đường lối và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước và các quy định của Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài.
g. Sau khi về nước phải có báo cáo việc hoàn thành nhiệm vụ công tác hoặc học tập với cấp có thẩm quyền.
h. Không được làm những việc ngoài phạm vi trách nhiệm, quyền hạn quy định.
3. Khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài.
a. Khám bệnh, chữa bệnh thường quy cho người nước ngoài phải được phép của Bộ Y tế.
Trường hợp cấp cứu, các cơ sở y tế có trách nhiệm phục vụ, phải đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả.
b. Những bệnh viện được Bộ Y tế cho phép khám bệnh chữa bệnh cho người nước ngoài phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Tổ chức dây chuyền khám bệnh, chữa bệnh hợp lý, khoa học; cán bộ chuyên môn có tay nghề và ngoại ngữ tốt, phương tiện thiết bị y tế cần thiết đảm bảo phục vụ có hiệu quả cho người bệnh.
- Người bệnh thuộc các nước có quan hệ hỗ tương với Việt Nam được khám bệnh, chữa bệnh miễn phí theo quy định.
- Người bệnh thuộc các nước khác đều phải trả viện phí theo quy định hiện hành của liên Bộ Y tế - Tài chính.
c. Những bệnh viện không nằm trong diện quy định trên, có nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài cũng phải đảm bảo các yêu cầu trên.
d. Trong quá trình điều trị, nếu tình trạng người bệnh không tiến triển tốt bác sĩ điều trị phải khẩn trương tiến hành hội chẩn hoặc chuyển viện kịp thời.
4. Người nước ngoài hoạt động về khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam:
a. Người nước ngoài đến làm việc hoặc thực hiện các chương trình hợp tác về y tế tại các bệnh viện, các viện có giường bệnh phải thực hiện các quy định sau:
- Được các cơ sở y tế có nhu cầu về chuyên môn kỹ thuật mời người nước ngoài đến làm việc bằng văn bản.
- Được cơ quan y tế Việt Nam có thẩm quyền và cơ quan y tế đối tác nước ngoài có văn bản thỏa thuận nhận và cử người nước ngoài đến làm việc theo các điều khoản đã ký.
- Trường hợp cá nhân người nước ngoài tình nguyện đến làm việc tại một cơ sở y tế của Việt Nam phải được cơ sở đó chấp nhận bằng văn bản và được cấp có thẩm quyền cho phép.
b. Điều kiện người nước ngoài được làm việc chuyên môn y tế tại Việt Nam:
- Phải có bằng, chứng chỉ tốt nghiệp, đào tạo phù hợp với nhu cầu mời người nước ngoài đến làm việc, do các trường đại học, trung học cấp.
- Đã trực tiếp làm việc trong lĩnh vực đó, liên tục từ 5 năm trở lên.
- Có đủ sức khỏe và trong độ tuổi lao động.
- Tự nguyện chấp hành nghiêm chỉnh quy chế bệnh viện và pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
c. Người nước ngoài hành nghề y tế tại Việt Nam:
- Ngoài những điều kiện quy định trên, phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân của Nhà nước Việt Nam.
5. Tiếp nhận và sử dụng hàng viện trợ
a. Tiền và hàng viện trợ bất kể từ nguồn nào đều là tài sản chung của Nhà nước.
b. Tiếp nhận hàng viện trợ phải thực hiện các quy định sau:
- Thành lập ban tiếp nhận viện trợ gồm giám đốc, trưởng phòng kế hoạch tổng hợp, trưởng phòng tài chính kế toán, trưởng phòng vật tư, thiết bị y tế và trưởng khoa có liên quan.
- Kiểm kê, định giá và vào sổ tài sản của bệnh viện.
- Hoàn thành việc tiếp nhận viện trợ phải báo cáo kết quả lên cấp trên quản lý trực tiếp và có thư cảm ơn tổ chức hoặc cá nhân đã viện trợ.
c. Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm việc quản lý và sử dụng hàng viện trợ đúng mục, có hiệu quả cao trong bệnh viện.
6. Công tác tổ chức:
a. Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm về công tác hợp tác quốc tế trong bệnh viện.
b. Bệnh viện có quan hệ hợp tác với nước ngoài nhiều, phải có cán bộ chuyên trách hoặc tổ công tác chuyên lo công tác đối ngoại nằm trong phòng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện.
c. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong bệnh viện được học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ.
19. QUY CHẾ QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG BỆNH VIỆN
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Quan hệ công tác trong bệnh viện được xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh để tăng cường sự hợp tác, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của bệnh viện.
2. Các thành viên trong bệnh viện có trách nhiệm thực hiện tốt quan hệ công tác theo các quy định sau:
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Vị trí công việc của các chức danh:
a. Giám đốc bệnh viện là người đứng đầu bệnh viện chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên trực tiếp về lãnh đạo, quản lý toàn diện mọi hoạt động của bệnh viện; khi vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho một phó giám đốc.
b. Phó giám đốc là người giúp giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách điều hành từng mặt công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
c. Trưởng phòng là người giúp giám đốc, phó giám đốc về công tác quản lý, có trách nhiệm nắm chắc và giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d. Trưởng khoa là người được giám đốc giao nhiệm vụ trực tiếp tổ chức, quản lý thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh, phục vụ người bệnh theo quy định.
e. Trưởng phòng y tá (điều dưỡng) là người được giám đốc giao nhiệm vụ quản lý và tổ chức thực hiện công tác chăm sóc người bệnh toàn diện.
2. Quan hệ công tác giữa các chức danh:
a. Quan hệ công tác giữa các phó giám đốc bệnh viện là quan hệ phối hợp trách nhiệm, cùng nhau giúp giám đốc hoàn thành tốt trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của bệnh viện. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công, nếu có liên quan đến lĩnh vực của phó giám đốc khác thì cần trao đổi với phó giám đốc phụ trách lĩnh vực đó để thống nhất trước khi quyết định. Nếu không thống nhất được thì phải báo cáo cả hai ý kiến để giám đốc quyết định.
b. Quan hệ công tác giữa các trưởng phòng là quan hệ phối hợp trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, giúp giám đốc bệnh viện làm tốt công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động. Khi giải quyết công việc nếu có liên quan đến chức năng của phòng khác thì cần trao đổi thống nhất, nếu không thống nhất được ý kiến thì phải báo cáo giám đốc bệnh viện ý kiến của từng phòng để giám đốc xem xét quyết định.
c. Quan hệ công tác giữa các trưởng phòng với trưởng khoa là quan hệ phối hợp trách nhiệm, tạo điều kiện để các trưởng khoa thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm của bệnh viện là khám bệnh, chữa bệnh và phục vụ người bệnh.
d. Quan hệ công tác giữa các trưởng khoa là quan hệ hợp tác, hỗ trợ, cùng thực hiện tốt nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục vụ người bệnh.
e. Quan hệ công tác giữa các trưởng khoa với y tá (điều dưỡng) trưởng khoa là quan hệ lãnh đạo với tổ chức thực hiện. Y tá (điều dưỡng) trưởng khoa được giao quyền quản lý và tổ chức thực hiện việc chăm sóc người bệnh theo y lệnh và tổ chức công tác vệ sinh sạch đẹp trong khoa, buồng bệnh đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh trong khoa. Y tá (điều dưỡng) trưởng còn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện về việc tổ chức thực hiện chăm sóc người bệnh.
g. Quan hệ công tác giữa trưởng phòng y tá (điều dưỡng) bệnh viện với kỹ thuật viên trưởng các khoa không có giường bệnh là quan hệ chỉ đạo thực hiện công tác vệ sinh sạch đẹp trong khoa của toàn bệnh viện theo kế hoạch đã được giám đốc bệnh viện giao.
h. Quan hệ công tác giữa bác sĩ điều trị với y tá (điều dưỡng) trong khoa là quan hệ giữa người ra y lệnh và người thực hiện y lệnh.
i. Quan hệ công tác giữa y tá (điều dưỡng) và kỹ thuật viên với hộ lý và y công là quan hệ giữa người giám sát chất lượng công việc và người thực hiện, nhiệm vụ của hộ lý và y công do y tá (điều dưỡng) trưởng khoa hoặc kỹ thuật viên trưởng khoa giao.
20. QUY CHẾ CÔNG TÁC KIỂM TRA
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Kiểm tra là một biện pháp để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước trong công tác khám bệnh chữa bệnh.
2. Trách nhiệm kiểm tra:
- Giám đốc bệnh viện.
- Trưởng khoa, trưởng phòng
- Các đoàn kiểm tra do Bộ Y tế, Sở y tế tổ chức.
- Đại diện cấp trên kiểm tra, có kế hoạch giúp đỡ và giải quyết các tồn tại.
3. Các thành viên trong bệnh viện có trách nhiệm thực hiện và giám sát kiểm tra.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Trách nhiệm kiểm tra:
a. Giám đốc có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động của bệnh viện.
b. Trưởng khoa, trưởng phòng có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động trong khoa, phòng.
c. Bác sĩ, dược sĩ, kỹ sư, y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa, kỹ thuật viên trưởng khoa kiểm tra những hoạt động trong phạm vi trách nhiệm.
2. Hình thức kiểm tra:
a. Tự kiểm tra tại các khoa, phòng và toàn bệnh viện. Giám đốc thành lập các đoàn kiểm tra của bệnh viện để kiểm tra từng vụ, việc hoặc các hoạt động trong bệnh viện.
b. Kiểm tra của cấp trên do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế trực tiếp hoặc ủy nhiệm các đoàn đến kiểm tra bệnh viện.
3. Tính chất kiểm tra:
a. Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch.
b. Kiểm tra đột xuất.
4. Nội dung kiểm tra:
a. Kiểm tra việc thực hiện quy chế bệnh viện, tiến độ và chất lượng thực hiện kế hoạch công tác.
b. Các quy định khác của Nhà nước.
c. Sau khi kiểm tra có làm biên bản theo mẫu.
5. Phương pháp kiểm tra:
a. Phỏng vấn, bảng điểm kiểm tra.
b. Phiếu thăm dò.
c. Kiểm tra trực tiếp cơ sở, tài liệu, hồ sơ, sổ ghi chép.
6. Tiến hành kiểm tra:
a. Đoàn kiểm tra phải có nội dung kiểm tra cụ thể.
b. Đơn vị, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu theo nội dung của đoàn kiểm tra.
c. Đoàn kiểm tra phải xem xét đối chiếu, xác minh thật cụ thể các tài liệu và tình hình thực tế do đơn vị được kiểm tra cung cấp.
Nếu phát hiện những vụ, việc phát sinh mới ngoài nội dung kiểm tra thì đoàn kiểm tra phải báo cáo xin ý kiến cấp có thẩm quyền để chỉ đạo giải quyết.
c. Đoàn kiểm tra cùng đơn vị được kiểm tra đánh giá ưu, khuyết điểm, tồn tại, thống nhất biên bản kiểm tra và đoàn kiểm tra viết báo cáo kết quả kiểm tra báo cáo cấp trên quản lý trực tiếp.
7. Quyền được khiếu nại:
Trong trường hợp những kết luận của đoàn kiểm tra chưa thỏa đáng, đơn vị được kiểm tra có quyền khiếu nại lên cấp trên quản lý trực tiếp, đề nghị tổ chức phúc tra.
21. QUY CHẾ KHEN THƯỞNG, KỈ LUẬT TRONG BỆNH VIỆN
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Khen thưởng, kỷ luật là một biện pháp quản lý Nhà nước nhằm động viên và giáo dục các thành viên trong bệnh viện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Khen thưởng, kỷ luật phải kịp thời, công khai, công bằng; lấy giáo dục làm gốc, dựa trên cơ sở các quy định của Nhà nước.
3. Tổ chức các phong trào thi đua liên tục, nêu gương người tốt, việc tốt.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Nội dung khen thưởng, kỷ luật:
Thực hiện quy định của luật lao động, quy định về y đức và quy chế bệnh viện.
2. Trách nhiệm về việc khen thưởng, kỷ luật:
a. Giám đốc bệnh viện là chủ tịch hội đồng.
b. Trưởng phòng, trưởng khoa có trách nhiệm tổ chức, xem xét để đề nghị khen thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành.
c. Hội đồng thi đua, hội đồng kỷ luật được thành lập làm nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc bệnh viện.
3. Cách tiến hành:
a. Khen thưởng:
- Cá nhân, tập thể viết báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn quy định.
- Thông qua khoa, phòng bình chọn công khai, dân chủ; chọn những cá nhân, tập thể tiên tiến, đề nghị giám đốc bệnh viện xét duyệt.
- Hội đồng thi đua khen thưởng xem xét và đề nghị mức độ khen thưởng.
+ Mức khen thưởng ở bệnh viện do giám đốc quyết định.
+ Mức khen thưởng do cấp trên, giám đốc bệnh viện làm báo cáo gửi lên cấp trên.
- Giám đốc bệnh viện tổ chức công nhận và trao giải thưởng nghiêm túc, đúng thủ tục quy định của Nhà nước và có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng các cá nhân, tập thể điển hình, tiên tiến; phổ biến những bài học kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến trong bệnh viện.
b. Kỷ luật:
- Cá nhân, tập thể vi phạm kỷ luật phải viết bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật, thông qua khoa, phòng góp ý, lập biên bản chuyển đến phòng tổ chức cán bộ để trình giám đốc bệnh viện.
- Thi hành kỷ luật lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Quyền đề nghị và khiếu nại:
a. Các thành viên trong bệnh viện bị thi hành kỷ luật, sau khi đã cố gắng làm việc, sửa chữa sai lầm khuyết điểm thì có quyền đề nghị hội đồng xét xóa bỏ hiệu lực của kỷ luật.
b. Các thành viên trong bệnh viện có quyền khiếu nại về mức độ kỷ luật, giám đốc bệnh viện có trách nhiệm giải quyết kịp thời.
Phần IV.
QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
1. QUY CHẾ THƯỜNG TRỰC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chế độ thường trực ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ phải được bệnh viện tổ chức đảm bảo liên tục 24 giờ, để kịp thời cấp cứu, khám bệnh, chẩn đoán và điều trị ngay cho người bệnh.
2. Danh sách các thành viên thường trực phải được phân công theo lịch từ tuần trước do lãnh đạo bệnh viện ký duyệt và được ghi trên bảng ở mỗi vị trí thường trực và lịch thường trú của các chuyên gia đầu ngành, riêng khoa ngoại phải có danh sách kíp phẫu thuật và thường trực buồng phẫu thuật.
3. Các phiên thường trực phải được tổ chức chặt chẽ, có đầy đủ các phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ y tế và thuốc để kịp thời cấp cứu người bệnh.
4. Các vị trí thường trực phải có biển, bảng, mũi tên hướng dẫn, đèn sáng và có sổ ghi chép tình hình phiên thường trực, có danh sách nơi ở, điện thoại của giám đốc, trưởng các khoa, trưởng các phòng, chuyên gia của các chuyên khoa để mời hội chẩn khi có yêu cầu.
5. Người thường trực phải có mặt đầy đủ, đúng giờ để nhận bàn giao của phiên thường trực trước và khi hết giờ phải bàn giao cho phiên thường trực sau, không được rời bỏ vị trí thường trực và phải thực hiện mệnh lệnh thường trực của cấp trên.
6. Thường trực chính phải là người có đủ trình độ, độc lập giải quyết công việc. Bác sĩ đang trong thời gian tập sự không được phân công thường trực chính.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Tổ chức và nhiệm vụ của người thường trực:
a. Tổ chức thường trực tại bệnh viện gồm:
- Thường trực lãnh đạo.
- Thường trực lâm sàng.
- Thường trực cận lâm sàng.
- Thường trực hành chính, bảo vệ.
b. Nhiệm vụ của người thường trực:
1/ Thường trực lãnh đạo:
Giám đốc, phó giám đốc và trưởng khoa, trưởng phòng được giám đốc chỉ định tham gia thường trực lãnh đạo. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm tham gia thường trực ít nhất 1 tuần 1 lần, có nhiệm vụ:
- Kiểm tra đôn đốc các phiên thường trực trong bệnh viện.
- Trực tiếp giải quyết các vụ việc bất thường về an ninh xảy ra trong bệnh viện. Thông báo cho cơ quan công an để phối hợp theo mức độ của vụ việc.
- Báo cáo ngay lên cấp trên trực tiếp quản lý bệnh viện về những trường hợp đặc biệt, đột xuất xảy ra vượt quá thẩm quyền giải quyết.
2/ Thường trực lâm sàng:
+ Trưởng phiên thường trực là trưởng khoa đối với các bệnh viện hạng I, II và trưởng khoa hoặc một số bác sĩ khác do giám đốc chỉ định đối với bệnh viện hạng III; có nhiệm vụ:
- Điều hành nhân lực trong phiên thường trực để hoàn thành nhiệm vụ.
- Cho y lệnh giải quyết các trường hợp cấp cứu, người bệnh mới đến và người bệnh nặng đang điều trị có diễn biến bất thường.
- Báo cáo và xin ý kiến thường trực lãnh đạo trong trường hợp vượt quá khả năng giải quyết về chuyên môn và các trường hợp đặc biệt như tự sát, dịch bệnh, thảm họa, cấp cứu hàng loạt…
- Thông báo cho thường trực bảo vệ, đồng thời báo cáo thường trực lãnh đạo trong trường hợp mất an ninh, trật tự trong bệnh viện.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc viên chức thường trực ít nhất 3 lần trong phiên thường trực.
+ Bác sĩ thường trực là các bác sĩ tham gia điều trị của khoa có nhiệm vụ:
- Tiếp nhận người bệnh đến cấp cứu.
- Theo dõi xử lý người bệnh được bàn giao.
- Hướng dẫn, đôn đốc mọi thành viên trong phiên thường trực thực hiện đầy đủ các y lệnh.
- Phân công trách nhiệm cho mỗi thành viên thường trực theo dõi sát sao, xử lý kịp thời các diễn biến xấu đối với người bệnh nặng diện chăm sóc cấp I.
- Thăm người bệnh thuộc diện chăm sóc cấp I ít nhất 2 giờ một lần và ghi hồ sơ bệnh án sau mỗi lần thăm khám.
+ Y tá (điều dưỡng) thường trực là y tá (điều dư